Nông Bá Khu

Tư vấn về bồi thường thiệt hại sau khi nghỉ việc ?

Câu hỏi tư vấn: Xin chào Luật sư Công ty Luật Minh Gia ! Sau thời gian gần 1 năm làm việc, tôi quyết định xin nghỉ việc và có 30 ngày bàn giao công việc. Ngày cuối cùng tôi làm việc là vào ngày 22/09/2016, đã bàn giao và có ký biên bản bàn giao.

 

Đến ngày 27/09,  thành viên công ty gọi tôi, báo là khách hàng đòi bồi thường do trong lúc tôi làm có sai sót nên yêu cầu tôi về công ty trong giờ làm việc để giải quyết. Tôi có nhắn lại là sẽ sẵn sàng hợp tác để cùng giải quyết nhưng tôi chỉ có thể đến công ty sau giờ làm việc. Đến ngày 30/09, tôi có gọi trực tiếp cho khách hàng thì khách hàng họ không hề biết hay nghe đến thông tin yêu cầu phải bồ thường. Nên tôi thấy rằng đây không phải là thông tin chính thức. Tôi đã gửi mail cho công ty nhưng công ty không trả lời vào trọng điểm các câu hỏi tôi đã gửi. Vậy xin hỏi Luât sư nếu trong trường hợp khách hàng yêu cầu bồi thường nhưng sảy ra sau ngày tôi ký biên bản bàn giao vậy công ty có thể quy trách nhiệm cho tôi không ? Nếu trong trường hợp thành viên công ty dựng chuyện không có thật thì tôi có quyền khởi kiện không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại sau khi đã nghỉ việc.

 

Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

 

“Điều 130 .Bồi thường thiệt hại

1.Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”

 

-Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 131 Bộ luật Lao động 2012:

"1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
 

2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này".

 

Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể đặt ra ngay cả khi bạn đã chấm dứt hợp đồng làm việc với công ty. Tuy nhiên, cần phải chứng minh được trong quá trình làm việc bạn có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của công ty. Nếu chỉ có phản ánh của khách hàng đến công ty thì trường hợp này chưa đủ cơ sở để xác định lỗi và mức độ thiệt hại để yêu cầu bạn bồi thường. 

 

Về việc công ty bịa đặt, loan truyền thông tin sai sự thật. 

Nếu có căn cứ chứng minh rằng thành viên công ty cố tình bịa đặt thông tin thì tùy vào tính chất của hành vi và mức độ thiệt hại đã xảy ra, bạn có thể lựa chọn cách khiếu nại hành vi này đến Ban giám đốc công ty để xử lý trong phạm vi nội bộ hoặc tố giác hành vi trên đến cơ quan điều tra theo quy định sau: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về tội vu khống như sau:

“1.Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến 7 năm:

a)Có tổ chức

.....

e)Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng.

3)Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành ghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về bồi thường thiệt hại sau khi nghỉ việc ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

Cv Hà Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo