Trần Phương Hà

Tư vấn trường hợp việc chấm dứt HĐLĐ và các chế độ được hưởng khi bị chấm dứt HĐLĐ

Nội dung yêu cầu tư vấn: Công ty luật Minh Gia Tôi muốn nhờ công ty tư vấn giúp tôi về luật lao động. Tôi đi làm ở công ty này được hơn 4 năm. Bốn năm gắn bó trải qua nhiều thăng trầm cùng sự phát triển của công ty. Với mong muốn gắn bó làm việc tại đây nên trong công việc rất tâm huyết.


Vào sáng ngày 16/07/2016 giám đốc gọi tôi lên và bảo chấm dứt hợp đồng lao động với tôi ngay ngày hôm đó. Tôi có hỏi lý do tại sao cho tôi nghỉ việc. Nói rằng do trong cuộc họp không thống nhất được đơn vị tính giữa bộ phận kho với kế toán, tôi có nói đây chỉ là bất đồng về việc chưa đưa ra giải pháp để thống nhất chung chứ tôi có sai phạm gì đâu. Trên thực tế tôi đã cho phòng kế toán tự quy đổi và khắc phục khó khăn này., tôi có nói: Đây là lý do bản thân tôi không thể chấp nhận được. Giám đốc chuyển sang lý do khác là "chúng ta không hợp tác được với nhau, tôi không thích chị". Với lý do này tôi cũng không biêt nói gì, và kết thúc họ bảo tôi nghỉ ngay vào ngày hôm đó, tôi có bảo cho tôi quyết định chính thức trước khi tôi nghỉ, trong thời gian ngồi đợi quyết định tôi bàn giao và hướng dẫn nhân viên tiếp nhận công việc khi tôi nghỉ. Sau khi đột xuất cho tôi nghỉ mà không nghĩ đến việc bàn giao, sau đó lại nói với tôi qua sky là chị phải bàn giao công việc, lúc này tôi cảm thấy rất phẫn và chỉ chát lại là không đồng thời gọi cho chủ tịch hội đồng quản trị (ba chồng của giám đốc) về tình hình cụ thể xảy ra, Chủ tịch có hẹn tôi cuối giờ ở lại nói chuyện, tôi quá sốc vì sự việc xảy ra, sau khi nói chuyện với chủ tịch, chú có khuyên tôi nên nghỉ một vài ngày rồi quay lại công ty khi chú gọi điện, tại ngày hôm đó tôi vẫn chưa nhận được quyết định chính thức của việc cho nghỉ việc. Đến ngày 18/7/2016 Tôi được nhân viên trong phòng báo là giám đốc cho nghỉ giống tôi. Được một người bạn bên luật nói chuyện bảo cậu đang bị người ta đưa vào bẫy là tự ý nghỉ đấy. Thay vì ở nhà giải tỏa tâm lý vì cú sốc và đợi điện thoại của chủ tịch. Tôi quyết định viết email xin nghỉ phép như bình thường và hẹn ngày 22/07/2016 ( tức là tôi xin nghỉ 4 ngày ). Đúng đến ngày đó tôi đến bàn giao, người tiếp nhận là giám đốc ( người đã cho tôi nghỉ việc ). Biên bản chốt ký bàn gíao ngày 18/07/2016 ( trong khi ngày hiện tại là ngày 22/07/2016). Đồng thời cho tôi 01 quyết định thôi việc ký ngày 18/07/2016 với nội dung: " thông báo cho nghỉ việc kể từ ngày 30/07/2016) và quyết định này không ghi lý do cho thôi việc. Sau khi bàn giao xong giám đốc báo lại với tôi cuối tháng công ty sẽ thanh toán lương cho tôi qua thẻ. Tôi đồng ý vì thấy nó cũng không có gì đáng quan trọng mấy đồng tiền lương này. Nhưng đến hôm nay tôi vẫn chưa nhận được lương. Tôi email này mong luật sư tư vấn và giúp tôi có được công bằng. Chẳng nhẽ xã hội này người có tiền lại thoải mái hành xử tùy tiện với người lao động như vậy? Rất mong nhận được hồi âm sớm từ văn phòng luật sư. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, về vấn đề của chị chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Trường hợp của chị chúng tôi không rõ được khi chị nghỉ như vậy là thuộc trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt (Giám đốc thông báo chị nghỉ và chị cũng đồng ý nghỉ), hay thuộc trường hợp Giám đốc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với chị. Nên chúng tôi xin đưa ra các trường hợp sau để chị tham khảo.

 

Thứ nhất, Khi xác định giữa chị và Công ty là chấm dứt HĐLĐ theo thỏa thuận giữa các bên.

 

Theo quy định của Bộ Luật Lao Động 2012 quy định như sau:

 

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

…”

Theo quy định trên, nếu như thời điểm giám đốc thông báo với chị về việc chấm dứt HĐLĐ bất kể lý do đưa ra là gì mà chị lại có sự đồng ý với vấn đề chấm dứt HĐLĐ này thì được coi là việc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ giữa hai bên. Khi thực hiện chấm dứt HĐLĐ theo thỏa thuận người sử dụng lao động phải thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012:

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

 

Như vậy nếu thuộc trường hợp chấm dứt HĐLĐ theo sự thỏa thuận của các bên (Giám đốc đưa ra đề nghị chấm dưt hợp đồng và bạn đồng ý với đề nghị đó) thì tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ chị sẽ được Công ty thanh toán các khoản tiền lương còn thiếu trong những ngày làm việc mà chưa được thanh toán cùng với việc chốt sổ và hoàn trả sổ BHXH.

 

Thứ hai, Xác định việc chấm dứt HĐLĐ là do phía đơn vị đơn phương chấm dứt HĐLĐ với chị. Theo quy định tại BLLĐ 2012 quy định:

 

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Trong trường chị không muốn nghỉ việc mà công ty không có căn cứ để thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật đối với chị thì hành vi của công ty được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi phía đơn vị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái quy định thì sẽ phải phải chịu nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 BLLĐ trên, tùy thuộc vào mong muốn của chị có tiếp tục làm việc nữa hay không mà sẽ có các hệ quả pháp lý khác nhau, chị có thể tham khảo các nghĩa vụ khi đơn vị phải chịu khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật theo Điều 42 trên.

 

Trường hợp trên, để được giải quyết quyền lợi của mình trước tiên chị nên gửi đơn khiếu nại đến Ban giám đốc của Công ty để yêu cầu họ giải quyết trường hợp trên của mình.

 

Nếu như chị gửi đơn đến Ban giám đốc Công ty mà không được giải quyết thì chị có thể trực tiếp yêu cầu đến Thanh tra lao động thuộc phòng Lao động thương binh và xã hội hoặc Tòa án Nhân dân để họ giải quyết việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ và giải quyết các quyền lợi, chế độ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn trường hợp việc chấm dứt HĐLĐ và các chế độ được hưởng khi bị chấm dứt HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Lý Quỳnh Giang – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo