Hoàng Tuấn Anh

Tư vấn trường hợp hỏi về điều kiện hưởng chế độ thai sản

Nội dung đề nghị tư vấn: Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp tôi về chế độ thai sản như sau: Tôi hiện đang có thai 4 tháng và công ty tôi đang làm không đóng bảo hiểm cho nhân viên, tôi đã nhiều lần đề xuất mà giám đốc không đồng ý. Trước kia từ năm 2011 - 2014 tôi có tham gia bảo hiểm nhưng đã chốt sổ nhưng chưa lấy tiền bảo hiểm.

 

Vậy bây giờ tôi đề nghị công ty sẽ đăng ký tham gia bảo hiểm cho tôi và tiền bảo hiểm tôi sẽ đóng hết là (32.5%). Không biết tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ. Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc giùm tôi. Xin cảm ơn!

 

>> Giải đáp thắc mắc về chế độ bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6169

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

 

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

 

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

 

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

 

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

 

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

 

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.

 

Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Bên cạnh đó, tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy định:

 

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

 

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

 

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

 

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

 

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

 

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

 

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

 

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

 

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

 

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.

 

Do đó, đối với trường hợp của bạn thì công ty phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn.

 

Trong trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

 

“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

 

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

 

Vì vậy, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

 

“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.

 

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty, tổ chức Công đoàn hoặc có thể khiếu nại lên Phòng Lao động – thương binh và xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

 

Trân trọng

Phòng luật sư BHXH - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo