Đinh Ngọc Huyền

Tranh chấp lao động khi nghỉ việc giải quyết thế nào?

Tôi bắt đầu làm việc từ tháng 12/201x và kí hợp đồng (hđ) 3 tháng vào lúc đó. Công ty có nói là sau hđ 3 tháng sẽ kí 1 năm, nhưng thực tế thì sau đó chỉ kí 6 tháng, tiếp theo là 3 tháng, rồi sau đó lại kí thêm 1 lần 3 tháng. Có nghĩa là hết tháng 3/2016 tôi sẽ hết hợp đồng. Muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng công ty trì hoãn việc trả lương.

Vấn đề là bây giờ tôi muốn đơn phương chấm dứt hđ thì công ty bắt tôi phải đưa ra lý do chính đáng theo điều 37. Tôi lấy lý do là công ty không trả lương đúng thời hạn theo thoả thuận ghi trong hợp đồng. Thực tế trong hđ ghi là trả lương vào ngày "cuối" hàng tháng nhưng  có tháng nào công ty thanh toán cho tôi khoảng ngày 10-20 hàng tháng. Và bây giờ công ty bắt bẻ là tôi ghi trong hợp đồng là "cuối" hàng tháng chứ không ghi rõ ràng ngày nào. Hiện tại, công ty đang trì hoãn việc trả lương tháng 2 của tôi. Tôi muốn viết đơn khiếu nại lên mà không biết làm sao. Công ty doạ tôi cứ kiện vì bên họ có luật sư giỏi. Mong quý công ty Minh Gia giúp đỡ tôi vì tôi không biết phải làm thế nào./.Trân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động:

Theo quy định về loại hợp đồng lao động quy định tại Điều 22 Bộ luật lao động 2014 thì: hợp đồng đầu tiên bạn giao kết với công ty là hợp đồng 3 tháng nên thuộc loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. 

Do đó, khi hợp đồng này hết hạn mà bạn vẫn tiếp tục làm việc thì: " trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới... 

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn..."

Như vậy, công ty và bạn chỉ được giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn tổng cộng là 02 lần. Nên hai hợp đồng xác định thời hạn 03 tháng về sau bạn giao kết với công ty là trái với quy định của pháp luật lao động. Khi hết hai hợp đồng xác định thời hạn kết thúc mà bạn vẫn tiếp tục làm việc thì công ty và bạn phải giao kết hợp đồng không xác định thời hạn.

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“ 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như Điều 37 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điểm b khoản 1 Điều 37: “ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”.

Phía công ty lập luận trong hợp đồng ghi trả lương vào " cuối tháng" không ấn định ngày cụ thể thì nếu ngày cuối cùng của tháng đó hoặc sang đầu tháng sau mà công ty không trả lương cho bạn thì bạn có thể lấy đó làm căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ở đây, công ty trì hoãn trả lương tháng 2 cho bạn nên đây có thể là căn cư để bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động. Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 là ít nhất 03 ngày làm việc:

“Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;”

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc vì bạn làm việc  trên 12 tháng cho công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.". Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc là 1/2 tháng tiền lương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động giữ lại của người lao động.

Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty có nghĩa vụ thanh toán lương tháng 2 cho bạn cũng, chi trả trợ cấp thôi việc cũng như hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà công ty còn giữ của bạn.

- Thứ ba, về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

Đây là tranh chấp lao động cá nhân, Theo khoản 1 điều 201 Bộ luật lao động 2012, Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

“a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.

Như vậy bạn nộp đơn lên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính  để hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải nếu hòa giải không thành bạn có quyền nộp đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình. Hoặc bạn có thể trực tiếp nộp đơn lên Tòa án yêu cầu Tòa giải quyết để bảo vệ quyền lợi của mình bởi tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trước tiên bạn phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

1/ Đơn khởi kiện.

2/ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

3/Thu thập chứng cứ tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện.

Phụ thuộc vào tranh chấp mà các tài liệu cần thiết, tuy nhiên thông thường các chứng cứ, tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện bao gồm:

- Hợp đồng lao động, hoặc quyết định vào làm việc.

- Các tài liệu chứng minh sự kiện tranh chấp giữa các bên.

Hồ sơ này nộp tại TAND cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo