Hoàng Thị Nhàn

Tư vấn kí kết hợp đồng lao động dài hạn

Hợp đồng cần ký là hợp đồng dài hạn, vậy hợp đồng dài hạn có phải thể hiện rõ số năm hay không? (ở đây bệnh viện không thể hiện số năm làm việc rõ ràng) nếu mà người lao động phá vỡ hợp đồng (hợp đồng dài hạn) thì phải chịu số tiền phạt là10% gía trị hợp đồng + chi phí trong quá trình học. Vậy Luật sư cho tôi hỏi 10% giá trị hợp đồng được hiểu như thế nào?

 

Xin hỏi Qúy công ty như sau; hiện tại tôi mới ra trường tháng 6 năm 2017 và đang chuẩn bị ký hợp đồng làm việc với một bệnh viện tư nhân.Bệnh viện tư nhân này đồng ý cho tôi đi học thêm nếu như ký hợp đồng lao động. Nhưng trong hợp đồng của bện viện có một số điều khoản mà tôi không hiểu: Hợp đồng cần ký là hợp đồng dài hạn,vậy hợp đồng dài hạn có phải thể hiện rõ số năm hay không? (ở đây bệnh viện không thể hiện số năm làm việc rõ ràng) nếu mà người lao động phá vỡ hợp đồng (hợp đồng dài hạn) thì phải chịu số tiền phạt là 10% gía trị hợp đồng + chi phí trong quá trình học. Vậy Luật sư cho tôi hỏi 10% giá trị hợp đồng được hiểu như thế nào.Tôi xin chân thành cảm ơn Quý công ty Luật Sư!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động 2012 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

 

"1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

 

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

 

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

..."

Như vậy, trường hợp của bạn là hai bên đã ký kết hợp đồng không xác định thời hạn bởi trong hợp đồng không ghi rõ thời gian làm việc là bao lâu cũng như không xác định thời hạn chấm dứt hợp đồng.

 

Người lao động phá vỡ hợp đồng tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao Động 2012 (Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định)

 

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải chịu hậu quả theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012.

 

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc ngay cả khi thỏa mãn điều kiện đi làm đủ thường xuyên từ 12 tháng trở lên. Đồng thời, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

Trường hợp người lao động vi phạm về thời hạn báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Trường hợp việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động làm vi phạm hợp đồng đào tạo, người lao động phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại chi phí đào tạo đó theo quy định của pháp luật.

 

Đối với trường hợp của bạn, trong hợp đồng lao động có thỏa thuận nếu mà người lao động phá vỡ hợp đồng thì phải chịu số tiền phạt là 10% gía trị hợp đồng và chi phí trong quá trình học. 10% giá trị hợp đồng được hiểu là 10% của một tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, thỏa thuận này trái với nguyên tắc giao kết HĐLĐ (tự do thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật) bởi Điều 37 BLLĐ 2012 quy định rằng người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nên thỏa thuận đó không đảm bảo đầy đủ quyền của người lao động.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Thị Oanh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo