Triệu Lan Thảo

Tư vấn hợp đồng dịch thuật và các vấn đề về thuế, bảo hiểm

Kính gửi Luật sư Minh Gia, Tôi có một chút khó khăn và rất cần sự hỗ trợ của Luật Minh Gia như sau: 1. Công ty tôi kinh doanh trong lĩnh vực dịch thuật, vì tính chất công việc nên công ty có rất nhiều cộng tác viên các ngôn ngữ khác nhau hợp tác. Họ thường làm việc từ xa và có tài liệu cần dịch thì công ty sẽ gửi thuê họ để dịch. Thù lao cuối tháng tổng hợp và thanh toán.

 

2. Cuối mỗi tháng, công ty chúng tôi thực hiện khấu trừ 10% tại nguồn nếu thu nhập > 2 triệu 3. Việc thanh toán phí dịch như vậy là có thể liên tục hàng tháng hoặc không, tùy thuộc vào nhu cầu công việc của công ty. Như vậy:

 

1. Những cộng tác viên này, công ty tôi sẽ ký hợp đồng lao động là loại nào?

 

2. Có phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ không? (vì có trường hợp có ctv đang tham gia bhxh ở nơi khác rồi, có ctv lại chưa tham gia bảo hiểm ở đâu)

 

3. Một số ctv họ chỉ có duy nhất thu nhập ở công ty tôi nhờ việc nhận bài về dịch. Như vậy, họ có thể làm cam kết để miễn trừ thuế thu nhập không? Và như vậy, nếu họ làm cam kết miễn trừ thuế thì họ có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

 

4. Trong trường hợp thu nhập >2 triêu, người lao động đã bị khấu trừ thuế 10% rồi lại phải tham gia cả bảo hiểm xã hội nữa thì luật như vậy có quá thiệt thòi cho họ không? Rất mong Luật Minh Gia giúp tôi giải đáp vấn đề này được rõ ràng hoặc chi phí để giải đáp vấn đề này (nếu có) xin cho tôi được biết. Xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời:  Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn - công ty Luật Minh gia. Đối với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau: 

 

1.  Xác định loại hợp đồng

 

Tại Điều 15 Bộ luật lao động 2012 có quy định về hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 6, Điều 3 Bộ luật lao động 2012 quy: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động”.

 

Theo quy định tại Điều 22, Bộ luật lao động 2012, hợp đồng lao động có 03 loại:

 

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

 

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

 

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Tùy theo loại hợp đồng mà người được tuyển dụng sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định. Theo đó, bạn có thể căn cứ vào công việc, thời gian cam kết làm việc của cộng tác viên để xác định và lựa chon một trong hai loại hợp đồng sau:

 

Thứ nhất, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ Hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2005. Như vậy, trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ (cộng tác viên) sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 523 bộ luật này. Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:

 

- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện. - Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ.

 

- Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.

 

Thứ hai, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2012, theo đó người lao động được hưởng quyền lợi quy định của Bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

 

2.  Về bảo hiểm xã hội:

 

- Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân 2014. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%.

 

- Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động thì theo điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiễm xã hội bắt buộc bao gồm:

 

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

 

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng. Theo đó, theo Khoản 1, Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng quy người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

 

3.  Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TNCN Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, quy định:

 

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế theoThông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”.

 

Căn cứ quy định trên, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên chỉ có duy nhất thu nhập, ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Nếu đáp ứng điều kiện trên thì cộng tác viên có thể làm cam kết để miễn trừ thuế thu nhập. Việc đóng bảo hiểm phải tuân thủ theo các quy định như đã phân tích ở phần 2 và phụ thuộc vào việc lựa chọn hợp đồng, không phụ thuộc vào việc cộng tác viên làm cam kết miễn trừ thuế thu nhập cá nhân.

 

4.   Trường hợp cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân là hoàn toàn hợp lý. Luật qui định nộp thuế TNCN là nghĩa vụ và quyền lợi của những cá nhân. Cá nhân ký hợp đồng dưới ba tháng có tổng thu nhập trên hai triệu đồng trở lên có thể còn nhiều khoản thu nhập ổn định khác, tổng mức thu nhập thuộc đối tượng phải nộp thuế. Còn những cá nhân chỉ sinh sống bằng khoản tiền này tức là thu nhập này là duy nhất đối với họ thì đã có quy định đặc biệt, ưu tiên cho họ đó là làm cam kết miễn trừ thuế như đã phân tích ở trên.

 

TRÂN TRỌNG!

CV. AN THỊ QUỲNH - CÔNG TY LUẬT MINH GIA

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo