LS Nguyễn Thùy Dương

Tư vấn điều kiện tăng 8% tiền lương với hệ số lương từ 2,34 trở xuống

Điều kiện hưởng phụ cấp đứng lớp, tăng 8% tiền lương với hệ hệ số lương 2,34 trở xuống, tăng lương thường xuyên đối với giáo viên mầm non làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn.

Hỏi: Tôi là giáo viên mầm non hợp đông không xác đinh thời hạn từ năm 2010 với Phòng giáo dục dạy tại một trường công lập. Trong quá trình làm việc tôi cũng đóng bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ nghỉ thai sản nhưng lại không được hưởng các chế độ khác như : Phụ cấp đứng lớp, tăng 8% do hệ số lương 2,34,  tăng lương thường xuyên ( tôi chưa có biên chế vì do bằng tại chức nên không được thi tuyển viên chức). Hỏi trường hợp của tôi có được hưởng các chế độ như tôi đã nêu không? vì sao?

 Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau: 

* Về phụ cấp đứng lớp

Theo Mục I Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/1/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, đối tượng và điều kiện áp dụng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên được hướng dẫn như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

2. Điều kiện áp dụng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo;

b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP

- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;

- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Như vậy căn cứ vào quy định trên và theo thông tin chị cung cấp thì chị được hưởng phụ cấp đứng lớp.

Mức phụ cấp được hưởng theo Điều 1 Mục II Thông tư 01/2006.

c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

*Về tăng lương hàng tháng

Theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

- Đối tượng được áp dụng nâng bậc lương thường xuyên:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng

c) Những người làm việc theo chế độ hp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chun sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:

b) Đối với viên chức và người lao động:

Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

Tiêu chun 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Nếu bạn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên, thì chị được nâng lương thường xuyên theo hướng dẫn tại thông tư này.

*Về tăng 8% do hệ số lương 2,34:

Theo quy định tại Nghị định 17/2015/NĐ-CP quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống, thì:

Điều 2: Đối tượng áp dụng

1. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định này, bao gồm: 

b) Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 ; Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Luật Viên chức năm 2010;

e) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù;

3. Đối tượng không áp dụng
 
a) Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền;

Do thông tin cung cấp không đầy đủ, nên chị có thể thuộc một trong các đối tượng nêu trên. Nếu chị chưa được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0.08 so với mức lương sơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền thì bạn đủ điều kiện để được tăng 8% do hệ số lương 2,34.

Mức tiền lương tăng thêm được tính theo quy định sau:

Điều 3: Mức tiền lương tăng thêm

1. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở), cụ thể như sau:

Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng

=

Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh

X

Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng

x

8%


2. Tiền lương tăng thêm tại Khoản 1 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tính các loại phụ cấp lương.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn điều kiện tăng 8% tiền lương với hệ số lương từ 2,34 trở xuống. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Ngô Thị Bắc  – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo