Hoàng Thị Nhàn

Trường hợp người lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Tư vấn về trường hợp người lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi thấy công việc không phù hợp như sau: Thưa luật sư,em mới ký hợp đồng 12 tháng với công ty của Nhật tại Việt Nam nhưng em mới đi làm được 3 ngày thì nhận thấy công việc không phù hợp nên muốn xin nghỉ thì thời gian chờ là bao lâu và bảo hiểm sẽ xử lý như thế nào? Lần đầu tiên em đi làm nên đây là công ty đóng bảo hiểm. Vậy nếu em nghỉ khi mới làm việc mấy ngày thì họ sẽ xử lý như thế nào ạ? Cảm ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì trường hợp này của bạn là muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
 
Theo quy định tại điều 37 Luật lao động năm 2012 về  quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
 
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
 
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
 
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
 
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
 
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
 
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
 
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
 
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
 
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
 
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
 
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
 
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 
Bạn đã ký hợp đồng lao động 12 tháng với công ty của Nhật tại Việt Nam. Đây là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 . Vì hợp đồng bạn ký kết là loại hợp đồng xác định thời hạn nên khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bạn cần có lý do và thời hạn báo trước theo luật định.
 
Bạn có trình bày lý do là mới đi làm được 3 ngày thì nhận thấy công việc không phù hợp nên muốn xin nghỉ.  Khoản 1 điều 37 bộ luật lao động năm 2012 đã liệt kê ra các trường hợp để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, tuy nhiên lý do của bạn lại không nằm trong các lý do được liệt kê kể trên. Do đó, bạn không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này vì lý do của bạn không phù hợp.
 
Vì vậy, bạn chỉ có thể xin nghỉ việc bằng cách chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 36 Bộ luật lao động. Điều 36 có  quy định về  các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.


10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."

Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với bên công ty về việc xin nghỉ việc để chấm dứt hợp đồng lao động cho phù hợp.

 

Trân trọng.
C.V: Ngô Thị Thùy Linh – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo