LS Trần Liên

Trường hợp công ty hạ lương của NLĐ xuống thấp hơn so với thỏa thuận trong HĐLĐ

Em làm việc từ tháng 6-2008 với cương vị tổ trưởng cho đến tháng 8-2015 lương cơ bản của em là 7.414.000 thì bị hạ lương xuống còn 4.147.000 với lý do lương em cao quá ngang với quản lý mới vì vậy em chán xin nghĩ việc.


Xin cho em hỏi công ty hạ lương như vậy đúng không?trong khi em không vi phạm bất kỳ nội quy gì khi hạ lương vẫn buộc em làm tổ trưởng và hưởng lương tổ trưởng mới.Em đã xin nghĩ việc vậy em có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội không?xin tư vấn em cám ơn
 
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

- Thứ nhất, vấn đề công ty hạ lương

Mức lương của bạn được tính trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng lao động mà hai bên kí kết và quy định về tăng lương của công ty. Tuy nhiên, mức lương cơ bản của bạn là 7.414.000  nhưng 4.147.000 với lí do lương cao hơn quản lí mới nên bị hạ lương xuống là không có căn cứ pháp luật. Hành vi này của công ty là vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng kí kết giữa bạn và công ty. Khi bị hạ lương, bạn thấy không thỏa đáng có thể khiếu nại lên ban giám đốc của công ty. Nếu công ty tiếp tục không giải quyết thỏa đáng cho bạn, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án.
 
- Thứ hai, những chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc:
 
Do bạn làm việc từ thời gian 2008 tới năm 2015 nên chúng tôi xác định loại hợp đồng lao động mà bạn và công ty kí kết là hợp đồng không xác định thời hạn. Đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn thì khi xin nghỉ việc phải tuân thủ theo quy định sau:

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động quy định như sau:
"....
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, khi bạn nghỉ việc tuân thủ đúng trình tự thủ tục báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày sau đó bạn nghỉ việc. nếu nghỉ việc mà bạn tuân thủ đúng thủ tục báo trước bạn sẽ được hưởng chế độ sau:
 
+ Về chế độ bảo hiểm

Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định Điều kiện hưởng lương hưu:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,c và e khoản 1 Điều 2 của luật này có đủ hai mươi năm đống bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ hai mươi lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểmthuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên."


Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

"Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

"1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành."
 

Trường hợp bạn làm việc tại công ty và đóng bảo hiểm xã hội mà khi nghỉ việc chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định điều 50 và 51 LBHXH 2006 thì bạn có quyền bảo lưu thời gian đống bảo hiểm xã hội hoặc hưởng BHXH  1 lần theo quy định sau:

Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng

"Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;

2. Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

3. Ra nước ngoài để định cư.
"

Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

"Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội."
 
Theo quy định này, khi bạn nghỉ việc và chưa đong BHXH đủ 20 năm thì có nhu cầu hưởng BHXH 1  lần. Mức hưởng BHXH 1 lần được tính là mỗi năm tham gia BHXH  được hưởng 1,5 tháng lương(tháng lương đóng bình quân thu nhập tháng đóng BHXH).

Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
 
"Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 70 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội."

Trường hợp bạn nghỉ việc nhưng không có nhu cầu hưởng BHXH 1 lần thì bạn có quyền bảo lưu thời gian đống bảo hiểm.

 +Về trợ cấp thôi việc:
 
Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
 

Theo quy định trên NLĐ làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên thì khi thôi việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi  nghiệp.
Thơi gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc có liên quan đến thời gian bạn tham gia BHXH thất nghiệp. Thời gian tính trợ cấp thôi việc = thời gian làm việc thực tế- thời gian tham gia đóng BH thất nghiệp.

Trường hợp này, bạn đã làm việc từ năm 2008 tới tháng 8/2015 thì  bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc. Do bạn không cung cấp cụ thể thời gian bạn tham gia BH thất nghiệp nên chúng tôi không thể xác định cụ thể cho bạn. Bạn dựa vào quy định trên và dựa vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc.
 
+ Về trợ cấp thất nghiệp.
 
Theo quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2006 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
 
"Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
 
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
 
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này
.”

 Trường hợp NLĐ chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngay đăng ký thất nghiệp và đã đóng BH thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp và đã đăng kí thất nghiệp với phòng BH thất nghiệp thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vì bạn không cung  cấp đầy đủ thông tin, chúng tôi không xác định được thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể. Nếu trường hợp của bạn đáp ứng được điều kiện nêu trên thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi mất việc làm bạn phải đăng ký thất nghiệp với Cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu đăng ký chậm sau 3 tháng sẽ không được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp.
 
Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp
 
- 3 tháng nếu đóng BHTN đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng;
 
- 6 tháng nếu đóng BHTN đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng;
 
- 9 tháng nếu đóng BHTN đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng;
 
- 12 tháng nếu đóng BHTN đủ 144 tháng trở lên;

 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trường hợp của bạn, bạn căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của mình và tình mức trợ cấp thất nghiệp mà mình được hưởng.
 
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trường hợp công ty hạ lương của NLĐ xuống thấp hơn so với thỏa thuận trong HĐLĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV.Trần Liên – Công ty Luật Minh Gia.
 
 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo