LS Nguyễn Thùy Dương

Trợ cấp thôi việc khi công ty chia tách

Cty tên là A , lấy thương hiệu là B. Sau 1 thời gian, giám đốc tách thương hiệu B thành 1 cty riêng và hợp đồng lao động của tôi phải chuyển từ cty A sang kí cho cty B.

 

Hợp đồng cũ (cty A) và hợp đồng mới (cty B) do 1 người kí, thời gian báo trước cho tôi là 3 ngày trước khi kí chấp nhận thôi việc cty A và kí hợp đồng mới cho Cty B. Cty A trợ cấp thôi việc 1/4 tháng lương trong khi đó tôi thấy điều 48 của luật lao động là 1/2 tháng lương (tính trên bình quân 6 tháng cuối cùng). Nhân sự dựa trên Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động để tính trợ cấp thôi việc cho tôi là 1/4 tháng lương, tôi làm từ 2010 đến 2016, thời gian công tác trên 6 năm, đã kí hợp đồng vô thời hạn với cty A. Câu hỏi: Số tiền trợ cấp của cty cũ A là 1/4 tháng lương như vậy có đúng luật? Hiện nay đã kí hợp đồng mới với Cty B, tôi có cách nào để yêu cầu bổ sung tiền trợ cấp (nếu còn). Cám ơn Luật Sư!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trường hợp này công ty chia tách, bạn và công ty cũ thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên bạn ký tiếp hợp đồng mới với công ty B. Trường hợp này thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 48, Bộ luật Lao động 2012;

 

 Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

Theo quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dụng của bộ luật Lao động.

 

Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

 

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

 

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bạn không nêu rõ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghệp nên chúng tôi không tính cụ thể cho bạn được.

 

Nếu thời gian tính trợ cấp thôi việc từ đủ 1 tháng đến 6 tháng thì tính là 1/2 năm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo năm, mỗi năm được 1/2 tháng tiền lương. Vậy nếu thời gian tính bảo hiểm là 1/2 năm theo trường hợp trên thì mức hưởng là 1/4 tháng tiền lương. 

 

Như vậy, bạn cần xác định lại thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để tính thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu.

 

Trong trường hợp nếu công ty chưa trả đủ, thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là phải thanh toán các khoản tiền liên quan tới quyền lợi mỗi bên theo quy định tại Điều 47, Bộ luật lao động 2012.

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

Nếu phía công ty không thanh toán đủ bạn có thể khiếu nại lên giám đốc công ty để yêu cầu giải quyết.

 

Trường hợp bạn đã khiếu nại tới giám đốc của công ty nhưng vẫn không được giải quyết, theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012, trường hợp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân về trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải cơ sở, do vậy bạn có thể lựa chọn gửi đơn yêu cầu giải quyết tới một trong 2 cơ quan sau:


- Phòng Lao động thương binh và xã hội hoặc;


- Gửi đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở.

 

Người sử dụng lao động không chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định thì bị bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng



a)Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;


 
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

 ...


Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phụ hậu quả là buộc phải  trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt của số tiền trợ cấp thôi việc.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trợ cấp thôi việc khi công ty chia tách . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv Nguyễn Thùy Dương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo