Luật sư Dương Châm

Trợ cấp cho thân nhân khi người lao động bị tai nạn lao động chết

Luật sư tư vấn về vấn đề trợ cấp cho thân nhân người lao động khi bị tai nạn lao động và bị chết trong trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội


Hỏi :Tôi muốn hỏi, bạn tôi đang làm cho công ty C ở Hải Dương thì bị tai nạn lao động và chết trong giờ làm việc. Cụ thể, bạn tôi được điều động ra khoan điện khi trời đang mưa to và bị điện giật chết. Bạn tôi đã làm được 11 tháng ở công ty đó, vợ của bạn tôi mới sinh con được 6 ngày thì bạn tôi qua đời. Nhưng công ty yêu cầu sau một năm mới được đóng bảo hiểm. Vậy công ty Cadisun có vi phạm luật lao động về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao đông? Và gia đình bạn tôi được hưởng những chế độ gì?Rất mong sớm nhận được câu trả lời của văn phòng luật sư!
Chúng tôi vô cùng cảm tạ

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, thì thân nhân sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp từ công ty và cơ quan bảo hiểm như sau:
 
* Về phía công ty:
 
Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể là:

"1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
 
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
 
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này".
 
Và tại Điều 145 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là:
 
" Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động".
 
Do đó, trong trường hợp này, công ty phải trả ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, do lỗi thuộc về công ty khi điều động bạn anh ra khoan điện giữa trời mưa to, cùng với các chi phí không nằm trong danh mục bảo hiểm y tế.
 
* Về phía cơ quan bảo hiểm:
 
- Theo Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định về trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là: "Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung". 
 
- Trợ cấp mai táng: theo Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội 2006 là 10 tháng tiền lương tối thiểu chung
 
- Đồng thời, theo quy định tại Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì trường hợp bạn anh  do tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng như sau:
 
+ Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
 
+ Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
 
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ hoặc người khác mà người lao động đã chết này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ; hoặc dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
 
Thân nhân là vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ quy định trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. 
 
Trường hợp này, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là không quá 04 người và phải đủ điều kiện trên.
 
Và mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân là: bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

Tuy nhiên theo như anh trình bày thì hiện tại bạn anh chưa đóng bảo hiểm xã hội, nguyên nhân là do công ty yêu cầu sau một năm mới đóng bảo hiểm. Như vậy, công ty đã vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm vì theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đăng ký và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Trong trường hợp này thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 26 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
 
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp này cơ quan bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả các khoản trợ cấp trên cho thân nhân của bạn anh, mà người sử dụng lao động sẽ phải trả khoản tiền tương đương với các khoản trợ cấp trên theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ Luật lao động năm 2012

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trợ cấp cho thân nhân khi người lao động bị tai nạn lao động chết . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV Nguyễn Nhung - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo