Trần Phương Hà

Trách nhiệm của công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội đối với NLĐ bị tai nạn lao động.

Luật sư tư vấn về các chế độ của người lao động khi bị tai nạn lao động. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi:Kính chào các luật sư của công ty luật Minh Gia.Em nhờ công ty tư vấn dùm em trường hợp sau:Em là công nhân của một doanh nghiệp nước ngoài đóng trên Việt NamEm được nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng cách đây 6 tháng. Từ lúc vào công ty tới giờ em được đóng bảo hiểm đầy đủ. Cách đây gần 2 tháng em bị tai nạn lao động trong lúc đang làm việc. Và tai nạn xảy ra hoàn toàn vô tình và không phải lỗi do em. Vụ tai nạn làm em bị gãy tay và gãy chân rất nghiêm trọng. Chân của em bị vỡ xương mâm chày, vỡ xương gần cổ chân và vỡ mắt cá chân. Em đã phẫu thuật ghép xương được gần 2 tháng. Hiện tại em vẫn chưa đi lại được và có thể bị tật nguyền sau này. Từ lúc bị tai nạn tới giờ bên phía công ty đã chi trả hoàn toàn viện phí cho em. Và em vẫn nhận được tiền lương hằng tháng. Em muốn hỏi công ty luật Minh Gia là Ngoài việc được chi trả viện phí thì em có được hưởng bồi thường hay các chế độ trợ cấp gì khác từ bảo hiểm và từ công ty em làm việc theo luật định không?. Việc em được công ty chi trả lương sẽ kéo dài được bao lâu theo luật định ạ?Mong nhận được phản hồi sớm nhất từ quý công ty. Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Trường hợp xác định bạn là người lao động bị tai nạn lao động thì bạn được hưởng các quyền lợi từ phía người chủ sử dụng lao động va từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

 

- Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

 

 Theo Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau

 

"Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

 

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

 

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

 

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

 

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

 

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

 

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

 

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

 

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

 

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

 

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

 

11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.''

 

Đối chiếu với quy định nêu trên, ngoài việc công ty phải chi trả các chi phí cho đến khi bạn điều trị ổn định thì còn có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho bạn trong quá trình bạn điều trị , phục hồi ( cho đến khi bạn ổn định và đi làm trở lại). Ngoài ra công ty có nghĩa vụ bồi thường khi bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. Phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động, việc bồi thường của công ty được quy định tại Khoản 4 Điều 38 nêu trên.

 

Để xác định mức suy giảm khả năng lao động làm căn cứ xác định mức bồi thường từ công ty và từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ phải yêu cầu công ty giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động.

 

-  Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội

 

Phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, bạn có thể được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2013

 

Điều 46. Trợ cấp một lần

 

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

 

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

 

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

 

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

 

Điều 47. Trợ cấp hằng tháng

 

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

 

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

 

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

 

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo