Phạm Diệu

Trách nhiệm của công ty khi cử NLĐ đi đào tạo và trách nhiệm giải quyết chế độ thôi việc?

Giải quyết các chế độ, quyền lợi cho người lao động nghỉ việc là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp không thực hiện hoặc gây khó dễ khi giải quyết chế độ cho người lao động. Để tránh việc gặp phải vấn đề này, người lao động cần nắm được các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

 

1. Luật sư tư vấn về trách nhiệm của công ty khi người lao động nghỉ việc

 

Việc giải quyết chế độ thôi việc cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc. Thực tế, hiện nay khi nghỉ việc người lao động gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết chế độ, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do doanh nghiệp không hợp tác, gây khó dễ hoặc có thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn không thể chi trả các chế độ thôi việc, bảo hiểm cho người lao động.

 

Do đó, nếu bạn gặp phải trường hợp này và chưa biết phương hướng giải quyết như thế nào bạn có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ kịp thời.

 

Bạn có thể gửi câu hỏi hoặc gọi:  1900.6169 để được giải đáp.

 

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo tình huống sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

 

2. Xử lý trường hợp liên quan đến trách nhiệm của công ty khi cử NLĐ đi đào tạo và trách nhiệm giải quyết chế độ thôi việc

 

Kính gửi Luật sư Minh Gia! Tôi tên là H, hiện đang là nhân viên của công ty X. Trường hợp của tôi xin được trình bày như sau: 5/2016 tôi vào làm nhân viên, tháng 7/2016 trở thành nhân viên chính thức và ký hợp đồng 01 năm. Tháng 07/2017 ký lại hợp đồng 02 năm. Tháng 5/2018 tôi được cử sang Nhật công tác và có ký hợp đồng với bên Nhật với thời hạn 1 năm. Sau khi hết hợp đồng này, tái ký hợp đồng đến 31/12/2019. Trong thời gian công tác tại Nhật, tôi chỉ nhận lương bên Nhật và tham gia đầy đủ bảo hiểm thuế của Nhật. Vì vậy, công ty Việt Nam không đóng BHXH nữa. Vậy, công ty không đóng BHXH cho tôi là đúng hay sai? Nếu công ty làm đúng, vậy tôi có thể nhận được trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Bộ luật lao động hay không? Sau khi hết hạn công tác và về nước, tôi muốn nghỉ việc. Vậy làm thế nào là đúng quy trình? Mong luật sư Minh Gia giúp tôi giải đáp thắc mắc trên. Xin chân thành cảm ơn luật sư Minh Gia!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì từ tháng 07/2016 bạn có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn là 01 năm với công ty. Sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên tiếp tục ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ tháng 07/2017. Đến tháng 05/2018 bạn được cử sang Nhật công tác, đồng thời công ty bên Nhật trực tiếp trả lương cho bạn. Trong trường hợp này, khi bạn làm việc tại Nhật, công ty Nhật trả lương và bạn không hưởng tiền lương từ công ty tại Việt Nam thì quan hệ lao động giữa bạn và công ty tại Việt Nam chấm dứt tại thời điểm tháng 05/2018.

 

Khi bạn chấm dứt quan hệ lao động với công ty tại Việt Nam tháng 05/2018 thì bạn sẽ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy, công ty tại Việt Nam không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn trong thời gian bạn công tác tại Nhật là phù hợp quy định pháp luật.

 

Về chế độ trợ cấp thôi việc, tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.".

 

Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau:

 

“3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:

 

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

 

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;

 

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”.

 

Như vậy, thời gian bạn làm việc chính thức tại công ty ở Việt Nam được xác định từ tháng 07/2016 đến tháng 05/2018, trong khoảng thời gian này nếu công ty tại Việt Nam đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp cho bạn thì khi nghỉ việc công ty không có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp thôi việc cho bạn.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo