Phạm Diệu

Trách nhiệm bồi thường khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Hiện nay, vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn xảy ra khá phổ biến, điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho người lao động. Khi bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, đa phần người lao động không biết phương án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, người lao động cần nắm được các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến trách nhiệm bồi thường của công ty khi công ty đơn phương chấm dứt hợp động lao động trái pháp luật.

 

1. Luật sư tư vấn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

Tranh chấp lao động hiện nay xảy ra ngày càng nhiều, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đa phần, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xuất phát từ phía người sử dụng lao động. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động cần phải nắm rõ các quy định pháp luật về các trường hợp công ty được phép chấm dứt hợp đồng lao động, các trường hợp công ty không được phép chấm dứt hợp đồng lao động. Từ đó, có căn cứ để xác định trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật để yêu cầu công ty bồi thường.

 

Trường hợp, bạn gặp phải vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với mình, bạn có thể liên hệ Công ty Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi giải đáp và hỗ trợ kịp thời.

 

Bạn có thể gửi câu hỏi hoặc gọi: 1900.6169 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn về phương hướng giải quyết trường hợp của bạn.

 

Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo thêm tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để trang bị thêm kiến thức về pháp luật về lao động liên quan đến trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Xử lý trường hợp khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

Câu hỏi yêu cầu tư vấn: Dear Luật Minh Gia! Tôi có trường hợp sau cần nhờ tư vấn pháp luật, mong công ty hỗ trợ tư vấn. Tôi hiện tại đang làm đại diện kinh doanh cho một công ty nước ngoài nổi tiếng. Hiện tại, trong quá trình lao động, tôi có nhiều bất đồng quan điểm về chỉ thị của cấp trên nên nhiều lần tỏ ý không tán thành. Ngày 1/12 vừa qua, sếp tôi có gọi tôi vào và nói tháng 12 tôi bán không được 3 sản phẩm tôi sẽ phải nghỉ việc trước Tết âm lịch (24/01/2020). Tuy nhiên, hợp đồng lao động tôi ký với công ty là tới hết tháng 4/2020 mới hết thời hạn (thời hạn 1 năm, bắt đầu từ 5/2019-4/2020). Điều luật doanh nghiệp được tự ý chấm dứt hợp đồng lao động khi: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Cho tôi hỏi, trong một công việc khó khăn đòi hỏi trình độ cao, cũng có việc người lao động hoàn thành, cũng có việc chưa hoàn thành được toàn bộ. Hơn nữa, là nhân viên kinh doanh, phía công ty có KPI nhưng thường đặt ra rất cao và hầu hết rất ít người đạt được KPI này. Qúy này tôi không đạt KPI (đạt 2/3). Trong công ty, có nhiều người không đạt KPI nhưng vẫn không bị sa thải. Vì vậy có phải là tôi đã "thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động không? Kết quả tháng 12, tôi hoàn thành bán 3 sản phẩm nhưng sếp tôi vẫn gọi vào và yêu cầu tôi nghỉ việc với lí do chính là tôi không phù hợp làm việc với sếp tôi. Ngoài ra, tôi còn đã làm việc thêm giờ thậm chí tới khuya, làm full cuối tuần không được trả OT.. để cống hiến cho công ty rất nhiều trước đó, không hề có các hành động vi phạm quy định của công ty. Vì vậy, tôi không đồng ý việc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng như vậy, đặc biệt là trước tết âm lịch khi tôi còn chưa tìm được công việc mới và cần tiền chi trả.Tôi có cơ sở pháp luật nào để yêu cầu công ty bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động như vậy không? Xin nhờ quý công ty tư vấn giùm tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Công ty Luật Minh Gia trả lời như sau:

 

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, có thời hạn từ ngày tháng 05/2019 - 4/2020. Tháng 12/2019 công ty có thông báo với bạn sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vào tháng 01/2020. Tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

 

"Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.".

 

Theo quy định trên thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi công ty đưa ra một trong các căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012, đồng thời công ty phải có nghĩa vụ báo trước cho bạn ít nhất 30 ngày.

 

Trường hợp, công ty đưa ra căn cứ chấm dứt là: "Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động", việc đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau: "1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.".

 

Căn cứ quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, để có căn cứ xác định bạn thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp động lao động thì công ty phải quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty. Các tiêu chí đánh giá phải mang tính khách quan và hợp lý, phù hợp với tính chất công việc và điều kiện lao động.

 

Do đó, nếu công ty bạn không quy định cụ thể các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động hoặc những tiêu chí mà công ty đưa ra không phù hợp thì việc công ty đánh giá mức độ không hoàn thành công việc của bạn là không có căn cứ. Vì vậy, có thể xác định công ty đang có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

 

Khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty có nghĩa vụ bồi thường cho bạn theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

 

"Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.".

 

Như vậy, khi công ty có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có quyền gửi đơn khiếu nại đến Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ bồi thường.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo