Luật gia Nguyễn Nhung

Tính lương hưu khi nghỉ theo Nghị định 108 và cộng thời gian đóng BHXH

Từ năm 1982 đến năm 1997 tôi làm giao liên của xã, văn thư của xã kiêm thủ quỹ, phó chủ tịch Hội phụ nữ xã kiêm thủ quỹ. Thời gian này tôi không được tính thời gian đóng BHXH.Từ năm 1998 đến nay tôi làm chủ tịch Hội phụ nữ kiêm thủ quỹ của xã và được đóng BHXH. Đến năm 2016 kết thúc nhiệm kỳ, tôi nghỉ theo Nghị định 108. Xin hỏi quý vị, lương hưu của tôi được tính như thế nào? Thời gian công tác từ năm 1982 đến năm 1997 tôi có được nhận thêm trợ cấp nào không?

Tính lương hưu khi nghỉ theo Nghị định 108 và cộng thời gian đóng BHXH


Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, theo như thông tin bạn cung cấp, chỉ đề cập tới thời gian bạn tham gia đóng BHXH khi nghỉ hưu theo Nghị định 108 về tinh giản biên chế, do đó, tùy thuộc vào từng độ tuổi và nơi làm việc có phụ cấp khu vực như thế nào để xét hưởng chế độ. Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về cách tính tiền lương hưu hằng tháng cụ thể tại Điều 52 như sau:

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.  

Khi nghỉ hưu theo Nghị định 108 căn cứ theo từng độ tuổi, thời gian đóng BHXH, ngoài ra, xem xét nơi làm việc có thuộc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hay không để hưởng chế độ cùng mức lương hưu hằng tháng được tính theo quy định trên. Căn cứ theo Điều 8 Nghị định số: 108/2014/NĐ – CP về chính sách về hưu trước tuổi như sau:

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết đã được chúng tôi tư vấn:

Mức lương hưu được hưởng đối với trường hợp nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế

Thứ hai, thời gian công tác từ năm 1982 đến năm 1997 bạn làm giao liên của xã, văn thư của xã kiêm thủ quỹ, phó chủ tịch Hội phụ nữ xã kiêm thủ quỹ có được tính vào thời gian đóng BHXH hay không thì theo quy định Luật bảo hiểm xã hội tại khoản 4 Điều 139: Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội”.

Theo Nghị định số: 63/2015/NĐ – CP có hướng dẫn “trong khu vực nhà nước được hiểu là cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nông, lâm trường quốc doanh.”

Do đó, khoảng thời gian này bạn không tham gia đóng BHXH nhưng thời gian đó  vẫn được tính là thời gian đã đóng BHXH, theo đó, tính mức lương và trợ cấp khi nghỉ hưu theo như từng trường hợp trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tính lương hưu khi nghỉ theo Nghị định 108 và cộng thời gian đóng BHXH. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!.
Luật gia: Ngọc Hà – Công ty Luật Minh gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo