Phạm Diệu

Tìm hiểu pháp luật về trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần khi thôi việc

Tôi làm việc ở công ty thứ nhất được đóng bảo hiểm từ tháng 10/2013 - 10/2014. Công ty thứ 2 được đóng bảo hiểm từ tháng 01/2015 - 05/2016. Hiện nay tôi đã nộp đơn nghỉ việc nhưng chưa có quyết định thôi việc và chưa nhận lại sổ bảo hiểm xã hội.

Luật sư cho tôi hỏi theo luật thì chậm nhất bao lâu tôi nhận được quyết định và sổ bảo hiểm xã hội?

Hiện tôi đã có visa đinh cư nước ngoài còn hiệu lực trong 2 tháng nữa. Luật sư cho tôi hỏi tôi có kịp nhận trợ cấp 1 lần trước khi đi định cư không? (Hay phải đợi 12 tháng sau khi nghỉ việc mới được nhận trợ cấp 1 lần).

Nếu không kịp thì tôi có thể ủy quyền cho người khác nhận được không? đến đâu để làm ủy quyền? người được ủy quyền có cần phải có quan hệ nhân thân với tôi không? Ngoài trợ cấp 1 lần, tôi còn được hưởng trợ cấp gì không?

Chân thành cảm ơn Luật sư.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, đối với thời hạn nhận quyết định thôi việc và sổ bảo hiểm xã hội.

 

Khoản 2,3  Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định:

 

"2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động".

 

Thông thường, bạn sẽ được nhận quyết định thôi việc và sổ bảo hiểm xã hội cùng nhau. Theo quy đinh trên, chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội cũng như quyết định thôi việc cho bạn. Ngày chấm dứt hợp đồng lao động là ngày bạn bắt đầu nghỉ việc tại công ty theo thỏa thuận của hai bên.

 

Thứ hai, về thời hạn nhận bảo hiểm xã hội 1 lần. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần bao gồm:

 

"1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

 

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

 

c) Ra nước ngoài để định cư;

 

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;"

 

Theo đó, chỉ trong trường hợp bạn nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mới phải chờ 1 năm sau khi nghỉ việc để nhận bảo hiểm xã hội 1 lần; các trường hợp còn lại, bao gồm trường hợp ra nước ngoài định cư như bạn thì không cần chờ thời gian 1 năm mà bạn có thể làm hồ sơ để nhận bảo hiểm xã hội 1 lần luôn. Về thời hạn giải quyết, khoản 3,4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

"3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

 

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

 

Theo đó, đối với trường hợp của bạn, cơ quan bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Như vậy, nếu nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, kịp thời thì bạn vẫn có thể nhận được tiền bảo hiểm xã hội 1 lần trước khi ra nước ngoài.

 

Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hồ sơ gặp khó khăn, vướng mắc mà bạn không kịp ở lại  để hoàn tất hồ sơ và nhận tiền thì căn cứ quy định tại Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014, bạn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục và nhận tiền thay mình. Về vấn đề này, khoản 10 Điều 25 Quyết định số 01/2014/QĐ-BHXH quy định:

 

"10. Người lao động, thân nhân người lao động hoặc người giám hộ của người lao động, thân nhân người lao động có thể trực tiếp hoặc nhờ người khác thay mình nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, nhưng phải trực tiếp nhận kết quả giải quyết và tiền hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp không có điều kiện nhận trực tiếp thì phải ủy quyền (giấy lĩnh thay lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mẫu số 18-CBH ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội hoặc hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền khác theo quy định của pháp luật) cho người đại diện hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết và tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội; trường hợp người định cư ở nước ngoài ủy quyền thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người được ủy quyền có thể nộp hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội huyện nơi người được ủy quyền cư trú".

 

Theo đó, bạn có thể ủy quyền cho người thân hoặc người khác không phải là thân nhân của bạn đến nộp hồ sơ và nhận tiền. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo mẫu số 18 - CBH ban hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH. Bạn không cần đến đâu để ủy quyền mà chỉ cần viết giấy ủy quyền theo mẫu và nộp cùng hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội. Nếu trước khi ra nước ngoài đinh cư bạn chưa kịp nộp hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội thì người được ủy quyền có thể nộp hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội huyện nơi họ cư trú. 

 

Thứ ba, về các trợ cấp khác. Hiện nay pháp luật quy định các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:

 

"a) Ốm đau;

 

b) Thai sản;

 

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

d) Hưu trí;

 

đ) Tử tuất" 

 

Nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp trên thì ngoài trợ cấp 1 lần, bạn sẽ không được nhận thêm khoản bảo hiểm nào. Về phía người sử dụng lao động, bạn có thể được nhận trợ cấp thôi việc nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tìm hiểu pháp luật về trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần khi thôi việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Hồ Thu Uyên - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo