Luật sư Trần Khánh Thương

Tiền lương và chế độ làm việc của lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP

Xin chào luật sư ! Tôi tên Hoàng 30 tuổi , hiện nay tôi đang công tác ở một đơn vị cơ quan nhà nước công việc của tôi là bảo vệ, hợp đồng làm việc theo ND 68 , và hợp đồng là không xác định thời hạn. Trong hợp đồng tôi ký thì thời gian làm việc của chúng tôi là 8h/ ngày nhưng do đặc thù của bảo vệ nên tôi phải làm việc theo quy chế của cơ quan quy định, là trực 24/24 .


Bộ phận bảo vệ chúng tôi gồm có hai người thay ca nhau mỗi người một ngày một đêm, tôi xin hỏi là cơ quan ra quy định làm việc theo quy chế nv có đúng không vì thời gian làm việc đã ký trong hợp đồng là 8h/ ngày thôi. Và xin hỏi luật sư ,luật sư cho biết là những ngày cuối tuần hay các ngày lễ tết chúng tôi trực là có đc hưởng chế độ theo quy định hiện hành của chính phủ quy định không ? Tôi thấy bảo vệ cơ quan khác đều được thanh toán tiền trực vào các ngày nghỉ lễ truyền thống của nước ta. Sao tôi lại k được? Tôi có trao đổi vs lãnh đạo thì có trả lời là chế độ ngoài giờ bảo vệ không có, không có cơ sở căn cứ quyết toán trong cơ quan.tuy rằng hợp đồng của các đồng chí là được hưởng chế độ theo quy định hiện hành. Xin hỏi luật sư như vậy là có đúng không ? Xin cảm ơn luật sư !

Trả lời: Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì bảo vệ trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp là công việc thực hiện chế độ hợp đồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Lao động 2012 quy định về đối tượng áp dụng của Bộ Luật lao động:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.

2. Người sử dụng lao động.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.


Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2012: "1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động."

Theo đó, anh làm việc theo hợp đồng lao động nên anh được xác định là người lao động Việt Nam. 
Thời giờ làm việc, chế độ làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm và chế độ nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết của người lao động (NLĐ) theo hợp đồng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP áp dụng quy định của BLLĐ 2012.

Thứ nhất, về thời giờ làm việc.

Theo quy định tại Điều 104, 106 BLLĐ 2012 thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động không quá 8 h/ngày và không quá 48h/ tuần. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Được sự đồng ý của NLĐ;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm;

- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, NSDLĐ phải bố trí để NLĐ được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Thứ hai, quy định về ngày nghỉ.

 

Theo quy định tại Điều 110, Điều 111, Điều 112 và Điều 115 BLLĐ: Mỗi tuần, NLĐ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì NSDLĐ có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất 4 ngày.

NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một NSDLĐ thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo HĐLĐ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. Cứ 5 năm làm việc cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau: Tết Dương lịch 1 ngày (ngày 1/1 dương lịch); Tết Âm lịch 5 ngày; Ngày Chiến thắng 1 ngày (ngày 30/4 dương lịch); Ngày Quốc tế lao động 1 ngày (ngày 1/5 dương lịch); Ngày Quốc khánh 1 ngày (ngày 2/9 dương lịch); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 1 ngày (ngày 10/3 âm lịch).

Thứ ba, về tiền lương trong trường hợp làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Điều 97 BLLĐ quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.

NLĐ làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Theo thông tin anh cung cấp về chế độ làm việc cũng như việc chi trả tiền lương cho anh thì cơ quan anh đang làm việc đã vi phạm quy định của pháp luật về chế độ thời gian làm việc cũng như quy định về tiền lương. Anh có thể khiếu nại trực tiếp đến lãnh đạo cơ quan hoặc thông qua công đoàn cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.


Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tiền lương và chế độ làm việc của lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Luật gia: Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo