Nguyễn Ngọc Ánh

Thuế thu nhập cá nhân của NLĐ theo quy định của pháp luật

Công ty tính thuế thu nhập cá nhân của NLĐ bằng phương pháp nhân trực tiếp thu nhập chịu thuế với thuế suất 5% có đúng quy định của pháp luật thuế không?

 

Nội dung yêu cầu: Chào luật sư tôi có thắc mắc về thuế thu nhập cá nhân cần hỏi. hiện tôi làm tư vấn của công ty bảo việt nhân thọ. tháng 11/2016 tôi bị công ty trừ thuế thu nhập cá nhân là 4.880.000 nghìn đồng. vì từ đầu năm 2016 đến nay tổng lương mà công ty trả cho tôi là 97.000.0000 đồng. tính thuế 5%. nhưng theo tôi biết thì tôi đang nuôi hai đứa con nhỏ, tức ăn theo thì được tính giảm trừ thuế còn khoảng 2% thôi. vậy tôi hỏi tôi muốn làm thủ tục xin giảm thuế vì có nuôi con cong nhỏ được không? và làm thì làm ở đâu? tôi có được hoàn tiền đã bị trừ không? cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của chị được tư vấn như sau:

 

Thông tư 111/2013/TT – BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ  - CP quy định như sau:

 

Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công

 

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

 

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

 

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

 

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

 

2. Thuế suất

 

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân....

 

3. Cách tính thuế

 

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

 

...”.

 

Điều 9. Các khoản giảm trừ

 

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

 

“1. Giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

 

a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

 

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

 

b) Mức giảm trừ gia cảnh

 

b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

 

b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng”.

 

Theo quy định của pháp luật, tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định bằng thu nhập tính thuế x thuế suất theo bảng thuế lũy tiến. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC, trong đó có các khoản như giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm, hưu trí tự nguyện hay tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo,....

 

Đối với trường hợp của chị, nếu tiền lương hàng tháng hoặc hàng năm do NSDLĐ chi trả sau khi trừ đi các khoản giảm trừ nêu trên mà dương thì chị có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

 

Như vậy, nếu áp dụng thuế suất 5% nhân tổng tiền lương của chị (97 triệu đồng) mà không trừ đi các khoản giảm trừ thì được xác định là không đúng quy định của pháp luật.

 

Vậy, căn cứ các quy định về phương thức tính thuế thu nhập các nhân, chị có quyền yêu cầu đơn vị giải trình về hành vi trên của mình. Trường hợp đơn vị thực hiện không đúng buộc có nghĩa vụ phải hoàn trả cho chị số tiền đã thu sai.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thuế thu nhập cá nhân của NLĐ theo quy định của pháp luật. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo