Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục về hưu trước tuổi như thế nào

Luật bảo hiểm xã hội hiện hành quy định như thế nào về chế độ hưu trí? Người lao động muốn hưởng chế độ hưu trí thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Mức hưởng, thời điểm hưởng hưu trí được quy định ra sao? Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội muốn về hưu trước tuổi thì cần làm thủ tục gì?

1. Luật sư tư vấn chế độ hưu trí

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập trong quá trình lao động, góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Trong đó, chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của bảo hiểm xã hội, giúp đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ hết tuổi lao động. Tuy nhiên, người lao động muốn hưởng chế độ hưu trí thì người đó phải đáp ứng được những điều kiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và những văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp bạn gặp vướng mắc về điều kiện, cách tính mức hưởng, thời gian hưởng chế độ hưu trí hoặc những vấn đề khác thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thủ tục về hưu trước tuổi quy định như thế nào?

Hỏi: Chào luật sư cho tôi hỏi thủ tục nghỉ hưu trước tuổi như sau: Tôi sinh ngày 06 tháng 05 năm 1962. Tôi đang làm cho công ty nước ngoài. Hiện nay, tôi thấy sức khỏe tôi không được tốt, tôi muốn được nghỉ hưu trước tuổi. Xin Luật sư tư vấn, tôi phải làm gì để thực hiện được mong muốn của tôi.

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

Theo quy định nêu trên, điều kiện để hưởng lương hưu đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối với nữ là phải đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”.

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu

Điều kiện về tuổi đời đối với nam

Điều kiện về tuổi đời đối với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Do thông bác cung cấp không rõ ràng là nam hay nữ. Vì vậy, bác cần đối chiếu cụ thể trường hợp của mình theo các quy định nêu trên.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”.

Ngoài ra, tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

“Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”.

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng VBPL tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

Theo như thông tin anh cung cấp thì hiện nay anh 53 tuổi và muốn xin nghỉ hưu trước tuổi. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành có quy định như sau đối với trường hợp của anh:

Điều 51 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 

Thủ tục hưởng BHXH:

Người lao động phải gửi hồ sơ tới cơ quan BHXH bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

Hồ sơ yêu cầu giám định y khoa gồm:

- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động.

- Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định.

- Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu quy định.

Sau đó anh đem hồ sơ này ra bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện nơi công ty anh đang đóng BHXH để đề nghị được giám định sức khỏe.

Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Kính gửi: Ban Giám Đốc Công Ty ........................
 
Tên tôi là: ..................................... sinh ngày .......... tháng ........... năm ..........

Chức danh nghề nghiệp, cấp bậc, chức vụ: ......................................................

Cơ quan, đơn vị: ..............................................................................................

Hiện cư trú tại: ……………………………………………………………….

Số sổ BHXH: …………………………………………………...…

Tổng số thời gian đóng BHXH: ............................năm ......................... tháng

Mức lương hiện nay: ………………………………..

Nay tôi làm đơn xin Ban Giám đốc công ty cho phép tôi được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật hiện hành:

Lý do: ……………………………………………………………………………...

Địa chỉ cư trú sau khi nghỉ hưu: ……………………………………………..

Trong khi chờ quyết định từ Ban Giám đốc, tôi xin chấp hành mọi sự điều động và phân công của đơn vị.        

Xác nhận: …………………..

Lý do nghỉ: ………………….

Đề nghị cho nghỉ kể từ ngày: …………..
       
 
 
 

Giám đốc                                                                                Người làm đơn
                                                                                     
 

 
 (Ký, ghi rõ họ tên)                                                                     (Ký, ghi rõ họ tên)
 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo