Hoài Nam

Tham gia nghĩa vụ quân sự có được tính thời gian đóng BHXH?

Nhờ tư vấn giúp tôi về thời gian tham gia quân ngũ có được tính đóng BHXH không, cụ thể: Tôi sinh ngày 6/12/1961. Tôi đi bộ đội năm 1979 và xuất ngũ năm 1982 (3 năm trong quân đội), sau khi xuất ngũ tôi về tiếp tục ôn thi đại học , năm 1984 tôi đậu ĐH và học đến 1988 (4 năm), sau khi tốt nghiệp ĐH, đến cuối năm 1988 tôi vào làm việc tại Ngân hàng công thương.

Như vậy cho tôi được hỏi:

1/Thời gian đóng BHXH của tôi đã được bao nhiêu năm

2/Tôi dự định trong năm 2016 xin về hưu trước tuổi do sức khỏe yếu, nếu trường hợp hội đồng y khoa giám định sức khỏe tôi đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi thì thời gian tôi xin về tháng mấy trong năm 2016 là có lợi nhất cho bản thân tôi,

3/Nếu tôi về hưu thì sẽ bị trừ bao nhiêu %

Rất mong được sự hổ trợ tư vấn của Quý công ty.

1. Thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự có được tính thời gian đóng BHXH không?

Trả lời:

Cảm ơn bác đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bác, tôi tư vấn như sau:

Về thời gian tham gia BHXH

Khoản 6 điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu đủ điều kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, theo quy định này thì thời gian bác tham gia phục vụ trong quân đội từ năm 1979 đến năm 1982 nếu bác đủ điều kiện hưởng nhưng chưa hưởng trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian bác tham gia vào quân đội được tính là thời gian bác tham gia bảo hiểm xã hội.

Do bác chưa nêu rõ ngày bác bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ ngày nào khi là việc cho Ngân hàng, vì vậy tôi chưa thể tính cụ thể thời gian bác tham gia BHXH cho bác.

Bác có thể tính thời gian tham gia BHXH của bác bằng cách cộng tổng thời gian bác tham gia BHXH tại ngân hàng và thời gian bác tham gia phục vụ trong quân đội ( nếu thời gian này bác chưa hưởng trợ cấp xuất ngũ, phục viên).

Về việc nghỉ hưu trước tuổi

Tại điểm a khoản 1 điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định

''a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;''

Như vậy, theo quy định này thì hiện tại bác đã đủ 54 tuổi vì vậy nếu bác có kết luận giám định sức khỏe từ Hội đồng giám định bác suy giảm từ 61% trở lên thì bác đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi.

Về phần trăm trừ khi nghỉ hưu trước tuổi

Khoản 3 điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định

''3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2

Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.''

Như vậy, theo quy định này, cứ mỗi năm bác nghỉ hưu trước tuổi thì bác sẽ bị giảm trừ 2%.

---

2. Thời gian tham gia quân ngũ có xác định tính BHXH

Câu hỏi:

Anh tôi đi bộ đội nay đã xuất ngũ. Thời gian tham gia BHXH chưa đủ để hưởng chế độ hưu trí. Nếu thực hiện chế độ hưu trí anh tôi có tính kể cả thời gian tham gia quân ngũ hay không?

Trả lời: Đối với thắc mắc của bạn, công ty Luật Minh Gia xin tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 về chế độ hưu trí:

Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Như vậy, do thông tin bạn cung cấp là chưa đủ độ tuổi để hửơng chế độ hưu trí nên sẽ không được hưởng chế độ này. Tuy nhiên,  Điều 139 luật bảo hiểm xã hội 2006  tiếp tục quy định:

Điều 139. Quy định chuyển tiếp

1. Các quy định của Luật này được áp dụng đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày Luật này có hiệu lực.

2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiền tuất hằng tháng và người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của pháp luật.

3. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng trước ngày Luật này có hiệu lực thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Luật này.

4. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên thì thời gian đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

5. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 đối với người quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.

Theo đó, mặc dù bạn chưa đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí. Nhưng về vấn đề cộng dồn bảo hiểm thì nếu  trong thời gian tham gia quân ngũ trước đó mà bạn chưa nhận trợ cấp xuất ngũ thì quãng  thời gian này sẽ được cộng dồn tính vào thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội để nhận hưởng chế độ hưu trí.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo