Nguyễn Ngọc Ánh

Thời điểm nghỉ hưu và bắt đầu hưởng chế độ hưu trí theo Luật định

Lương hưu là vấn đề được người lao động rất quan tâm sau khi nghỉ việc, đặc biệt thời gian tới độ tuổi nghỉ hưu đối với cả nam và nữa đều thay đổi, do đó người lao động cần nắm được các quy định pháp luật để lựa chọn thời điểm, phương án nghỉ hưu có lợi nhất.

1. Luật sư tư vấn về chế độ hưu trí

Khi người lao động đủ điều kiện về độ tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ đủ điều kiện để được hưởng chế độ lương hưu. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp đã đủ tuổi nhưng chưa đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đủ số năm đóng bảo hiểm nhưng còn thiếu tuổi đều không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Vậy đối với những đối tượng trên, thời điểm nghỉ hưu khi nào là có lợi nhất? Nếu bạn hoặc người thân của mình đang gặp vấn đề trên thì có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về các vấn đề:

- Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi;

- Thời điểm, mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi;

- Trình tự, thủ tục giám định y khoa để hưởng lương hưu.

Bạn có thể gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức trong lĩnh vực này.

2. Thời điểm nghỉ hưu của người lao động được quy định như thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi về thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau: Tôi sinh ngày 1/1/1957 là giáo viên nam. Theo qui định, ngày 31/12/2016 tôi đã đủ 60 tuổi, đủ tuổi nghỉ hưu. Tuy nhiên, quyết định nghỉ hưu của tôi lại ghi ngày nghỉ từ ngày 1/3/2017.

Lý do được giải thích là theo qui định tôi nghỉ từ ngày 1/2/2017 nhưng ngày này đúng vào dịp nghỉ tết Đinh Dậu nên phải đến ngày 1/3/2017 mới được nghỉ hưu. Xin LS cho tôi biết việc cho tôi nghỉ như trên có đúng không? Tôi phải công tác đến bao giờ? Lương và phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên của tôi được tính như thế nào. Rất cảm ơn LS và Công ty Luật Minh Gia.

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bác được tư vấn như sau:

Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này".

Điều 18 Thông tư 59/2015/TT – BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu:

"1. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.

Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

2. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

Ví dụ 32: Bà C làm việc trong điều kiện bình thường, trong hồ sơ chỉ ghi sinh năm 1961. Thời điểm bà C đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.

3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

Ví dụ 33: Bà D, sinh ngày 10/5/1965, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 23 năm. Ngày 05/7/2016, Hội đồng Giám định y khoa kết luận bà D bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà D đủ điều kiện hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động là ngày 01/8/2016.

4. Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.

5. Thời điểm hưởng lương hưu đối với trường hợp không còn hồ sơ gốc quy định tại khoản 7 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội".

Theo bác trình bày, bác sinh ngày 1/1/1957 và công việc là giáo viên trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014; Khoản 1 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT – BLĐTBXH thì thời điểm ngày 01/2/2017 là mốc bác bắt đầu được hưởng chế độ hưu trí.

Tuy nhiên, theo giải thích của cơ quan BHXH, do thời điểm 1/2/2017 đúng vào dịp nghỉ tết nên quyết định nghỉ hưu được ban hành vào ngày 1/3/2017.

Vậy, nếu cơ quan BHXH áp dụng pháp luật và bắt đầu chi trả chế độ hưu trí cho bác kể từ thời điểm ngày ra quyết định (1/3/2017) để đảm bảo quyền lợi bác có thể đề nghị BHXH trả lời có câu trả lời dựa trên cơ sở pháp luật để đảm bảo lợi ích của mình nếu cơ quan này vẫn tiếp tục thực hiện như trên.

>> Tư vấn thắc mắc về thời điểm hưởng lương hưu, gọi: 1900.6169

-------------

Câu hỏi thứ 2 - Các trường hợp được tinh giản biên chế

Luật sư cho hỏi: Vợ tôi tham gia (hợp đồng lao động không xác định thời hạn) từ tháng 07/2014 đến nay tại cục thi hành án tỉnh. trong năm 2016 do cơ cấu tổ chức lại bộ máy, vợ tôi vào diện không được tiếp tục hợp đồng. qua nghiên cứu nghị định 108/2014 tôi thấy vk tôi thuộc tiết 3 điều 6 của nghị định. vậy nay tôi muốn nghỉ theo chế độ 108 có được không. nếu được thủ tục tôi cần những gì? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về Các trường hợp tinh giản biên chế

“3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.”

Nếu người vợ thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của điều 6 NĐ 108/2014/NĐ-CP và đủ điều kiện để hưởng chế độ về hưu trước tuổi, chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước, thôi việc ngay (quy định tại điều 8,9,10 NĐ108/2014) thì có thể đề nghị thủ trưởng đơn vị nơi đang làm việc triển khai, lập danh sách và thực hiện quy trình tinh giảm biên chế theo quy định tại điều 14,15, 16 NĐ-CP 108/2014.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo