Luật sư Đào Quang Vinh

Sử dụng người nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng người lao động nước ngoài như thế nào? Mức xử phạt ra sao? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Pháp luật lao động cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo mục đích tuyển dụng người lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao; đồng thời, đảm bảo thị trường lao động ổn định cho đông đảo người lao động trong nước, pháp luật lao động quy định người lao động nước ngoài phải đáp ứng đủ những điều kiện nhất định.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cụ thể về trình tự, thủ tục để người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc; cách thức quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam và các chế tài xử lý nghiêm minh đối với doanh nghiệp hoặc người lao động thực hiện không đúng quy định của pháp luật.

Do đó, nếu bạn đang gặp phải những vướng mắc liên quan đến người lao động nước ngoài mà chưa có phương án giải quyết cụ thể, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về vấn đề xử phạt doanh nghiệp không thực hiện báo cáo việc sử dụng lao động

Câu hỏi: Cty e có Tổng Giám Đốc là người Đài Loan ko thuộc diện cấp giấy phép lao động. Do đó hàng năm cty e ko có báo cáo sử dụng lao động nước ngoài cho Sở LĐ. Hôm nay cty có nhận đc thông báo thanh tra của bộ lao động trong đó y/c phải có báo cáo đó vậy a chị cho e hỏi cty e ko báo cáo việc sử dụng lao động nước ngoài có bị phạt ko ạ? Mức phạt là bao nhiêu ạ!( CTy e chỉ có mỗi ông TGĐ là người nước ngoài thôi ạ! Nếu có a chị có thể chỉ giúp e các NĐ liên quan về vấn đề xử phạt để bọn e đối chiếu ạ!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Gia chúng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo điều 22 Nghị định 95/2013/NĐ – CP về vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

1. Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

b) Sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn.

2. Phạt tiền người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng khi sử dụng từ 01 người đến 10 người;

b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi sử dụng từ 11 người đến 20 người;

c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi sử dụng từ 21 người trở lên.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.

Tuy nhiên theo như lời bạn kể thì giám đốc công ty bạn hiện tại không thuộc diện cấp giấy phép lao động nên công ty bạn sẽ không bị xử phạt hành chính. Bây giờ công ty bạn cần làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động.

Căn cứ khoản 3 điều 8 Nghị định 102/2013/NĐ – CP, Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

1.Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

2. Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài;

3.Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chính hoặc 01 bản sao nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo