Nguyễn Văn Cảnh

Số lượng không chuyên trách cấp xã được quy định như thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp giảm không chuyên trách cấp xã và người không chuyên trách nhận được phụ cấp gì. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi:

 

Kính gửi công ty luật Minh Gia. Được biết công ty thường xuyên giải đáp những thắc mắc về chế độ, quyền lợi với người lao đông. Công ty có thể giúp tôi trả lời câu hỏi này được không ạ. Tôi hiện đang làm chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã. Tôi biết gần đây chính phủ mới ban hành nghị định số 34/2019 có hiệu lực ngày 25.6.2019 về chế độ với cán bộ công chức và không chuyên trách cấp xã. Tôi xin hỏi theo điều 13. số lượng người hoạt động không chuyên trách. Xã tôi là xã loại 2 theo điều này là tối đa chỉ được 12 ngưòi hoạt động không chuyên trách. Vậy tôi có bị giảm trong số lượng này không. Và theo điều 14. Phụ cấp và khoán kinh phí với người hoạt động không chuyên trách. Xã loại 2 khoán phụ cấp 13.7 mức lương cơ sở/ 1 năm. Vậy chúng tôi có được hưởng các phụ cấp đặc thù. Thâm niên. Như trước đây không. Kính mong công ty giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về vấn đề giảm số lượng không chuyên trách xã.

 

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Nghi định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định cụ thể như sau:

 

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:

 

1. Loại 1 tối đa 14 người.

 

2. Loại 2 tối đa 12 người.

 

3. Loại 3 tối đa 10 người”.

 

Như vậy, có nghĩa là, Loại 1 tối đa 14 người (hiện hành là 22 người, giảm 8 người);Loại 2 tối đa 12 người (hiện hành là 20 người, giảm 8 người); Loại 3 tối đa 10 người (hiện hành là 19 người, giảm 9 người).

 

Theo quy định về việc bố trí số lượng, chức danh của không chuyên trách xã được quy định như sau:

 

Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:

 

a) Quy định chức danh và bố trí số lưng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;

 

b) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

 

Như vậy, việc quy định các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã do Ủy ban nhân dân cấp tinh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Việc chức danh nào bị cắt giảm sẽ căn cứ vào quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở tỉnh của bạn. Nếu chức danh phó ban chỉ huy quân sự xã không còn là chức danh chuyên trách được Hội đồng nhân dân quy định thì có thể bạn sẽ thuộc trường hợp giảm.

 

Về vấn đề phụ cấp của người không chuyên trách cấp xã.

 

Căn cứ quy định tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định vấn đề phụ cấp và khoán chi phí với người không chuyên trách cấp xã:

 

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau: 

 

a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở; 

 

b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;

 

c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở. “

 

Như vậy, Nghị định 34/2019/NĐ-CP  chỉ quy định về vấn đề phụ cấp 13.7% lần mức lương cơ sở, không có quy định về vấn đề phụ cấp đặc thù, phụ cấp thâm niên. Theo đó, không có căn cứ để hưởng phụ cấp đặc thù, thâm niên theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP.

 

Trân trọng!

Phòng Luật sư tư vấn Lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo