Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Sa thải công nhân khi đang mang thai và chế độ bảo hiểm xã hội

Luật sư tư vấn về việc sa thải công nhân khi đang mang thai, chế độ thai sản và cách giải quyết khi bị xâm phạm quyền và lợi ích của người lao động. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi: Chào Anh/chị Công ty Luật Gia Minh; Em có một số thắc mắc về luật sa thải công nhân và chế độ bồi thường (người đang mang thai) như sau: Em làm công nhân cho 1 Công ty điện tử đến tháng 10/2018 này là được 7 năm và hiện tại em đang mang thai được 4 tháng (dự sinh 20/10/2018). Hiện tại Công ty đang rà soát lại nhân sự và quyết định sa thải đối với công nhân thiếu trình độ, lớn tuổi và mang thai. Đối với mỗi trường hợp sa thải như vậy Công ty sẽ bồi thường 3 tháng lương cho công nhân làm trên 3 năm và phải tự ký đơn nghỉ việc. Vậy trong trường hợp của em nếu em không tự ký đơn thôi việc thì Công ty có quyền sa thải em không và chế độ bồi thường như thế nào? BH thai sản em có đươc hưởng đầy đủ không ạ? Em có thể liên hệ phòng ban, đơn vị hay cơ quan nào để có thể đảm bảo quyền lợi của em. Em rất mong nhận được hồi âm và hỗ trợ tư vấn từ anh/chị Công ty Luật Gia Minh. Em xin cảm ơn và trân trọng kính chào!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về quyền sa thải bạn của công ty và quyền hưởng bảo hiểm thai sản của bạn

 

Theo điều 155 Luật lao động 2012 quy đinh về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:

 

“1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

 

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

 

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

 

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

 

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động”.

 

Theo đó, trong trường hợp nếu bạn không tự ký đơn thôi việc công ty sẽ không có quyền sa thải bạn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn và trong thời gian mang thai bạn vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Do đó nếu công ty áp dụng hình thức sa thải trong thời gian mang thai là trái với quy định của pháp luật.

 

Về chế độ bồi thường khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

Nếu bạn không đồng ý tự ký vào đơn thôi việc mà công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn tức là công ty đã phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì công ty phải thực hiện nghĩa vụ  theo Điều 42 Luật lao động 2012 như sau:

 

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.

 

Trường hợp bạn không đồng ý ký vào đơn thôi việc mà công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì để đảm bảo quyền và lợi ích của mình bạn có thể khiếu nại với công ty về việc bị công ty sa thải. Trường hợp có tranh chấp và công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với bạn thì bạn có thể gửi đơn đến Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở

 

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

 

“ 1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

 

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

 

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

 

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

 

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

 

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luậ sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn Lao động -  Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo