LS Trần Liên

Quyền lợi của NLĐ theo HĐLĐ không xác định thời hạn

Theo hợp đồng là 26công/tháng vậy nếu theo tính chất công việc em làm thêm công thì sẽ được tính công như thế nào? Và nếu dưới 26 công theo sự sắp xếp của cty em có được tính đủ 26 công hay không?- Tính chất công việc phải làm theo ca vậy ca đêm em có được hưởng thêm trợ cấp ca đêm hay không?- Hợp đồng không xác định thời hạn có được áp dụng các ngày nghĩ được hưởng lương hay không? và được tính như thế nào

 

Nội dung câu hỏi: Em hiện tại đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, làm việc theo ca và 26 ngày công trên 1 tháng nay có một số vấn đề em chưa hiểu rõ lắm mong Luật sư tư vấn giúp em:- Theo hợp đồng là 26công/tháng vậy nếu theo tính chất công việc em làm thêm công thì sẽ được tính công như thế nào? Và nếu dưới 26 công theo sự sắp xếp của cty em có được tính đủ 26 công hay không?- Tính chất công việc phải làm theo ca vậy ca đêm em có được hưởng thêm trợ cấp ca đêm hay không?- Hợp đồng không xác định thời hạn có được áp dụng các ngày nghĩ được hưởng lương hay không? và được tính như thế nào?- Nếu xin thôi việc khi nộp đơn đủ 45 ngày có được trả lương đầy đủ hay không?- Nếu xin thôi việc về vấn đề sức khỏe không đảm bảo công việc thì có được nghĩ việc sớm hơn 45 ngày hay không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

1.Theo hợp đồng là 26công/tháng vậy nếu theo tính chất công việc em làm thêm công thì sẽ được tính công như thế nào? Và nếu dưới 26 công theo sự sắp xếp của cty em có được tính đủ 26 công hay không? Tính chất công việc phải làm theo ca vậy ca đêm em có được hưởng thêm trợ cấp ca đêm hay không?

 

Điều 97 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

 

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

 

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

 

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

 

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

 

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

 

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

 

Như vậy, ngoài thời gian làm việc mà công ty yêu cầu bạn làm thêm giờ thì được tính lương theo khoản 1 Điều 97 BLLĐ 2012. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài tiền lương tính hưởng theo quy định tại khoản 1, 2 điều 97 BLLĐ 2012 thì bạn được trả thêm 20% tiền lương theo đơn giá tiền lương theo công việc làm ban ngày.

 

Nếu tính chất công việc yêu cầu làm ca và giờ làm việc của bạn được phân vào ca đêm thì bạn sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương theo đơn giá của ngày làm việc bình thường. Nếu do tính chất công việc bạn không làm đủ 26 công thì do sự thỏa thuận giữa bạn và doanh nghiệp để tính công.

 

2.Hợp đồng không xác định thời hạn có được áp dụng các ngày nghĩ được hưởng lương hay không? và được tính như thế nào?- và được tính như thế nào?

 

Về ngày nghỉ lễ tết

 

Điều 115 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Nghỉ lễ, tết

 

“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây

 

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

 

b) Tết Âm lịch 05 ngày;

 

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)

 

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

 

đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

 

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

 

2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

 

3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.”

 

Theo quy định chỉ cần người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp thì sẽ được nghỉ những ngày lễ tết có hưởng nguyên lương. Không cần bắt buộc phải là HĐLĐ không xác định thời hạn mới có quyền nghỉ ngày lễ tết có hưởng lương.

 

Về nghỉ hàng năm:

 

Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Nghỉ hằng năm

 

“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

 

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

 

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

 

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

 

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

 

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động theo quy định trên.

 

Vấn đề tiền lương tính cho ngày nghỉ lễ tết và ngày nghỉ hàng năm

 

Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương 


“... 
2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.”

 

3.Nếu xin thôi việc khi nộp đơn đủ 45 ngày có được trả lương đầy đủ hay không?- Nếu xin thôi việc về vấn đề sức khỏe không đảm bảo công việc thì có được nghĩ việc sớm hơn 45 ngày hay không?

 

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Theo quy định trên, nếu bạn đang làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì khi đơn phương xin nghỉ phải báo trước 45 ngày thì được coi là đúng luật. Nếu đơn phương xin nghỉ về lí do “Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục” thì chỉ cần báo trước 3 ngày làm việc. Khi bạn chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp phải trả tiền công, tiền lương, phép năm, tiền thưởng nếu có, sổ BHXH cho NLĐ trong khoảng thời gian từ 7 tới 30 ngày tính từ ngày chấm dứt HĐLĐ.

 

 Nếu bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì vẫn được trả đầy đủ lương, thưởng, phép năm, thưởng nếu có, được trả sổ BHXH theo đúng quy định. Tuy nhiên, khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường cho phía công ty ½ tháng lương theo HĐLĐ, số tiền tương ướng với số ngày không báo trước và không được hưởng trợ cấp thôi việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV. Trần Liên - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo