Đinh Ngọc Huyền

Quy định về trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần.

Hỏi: Chào luật sư! Tôi đã có tham khảo về luật bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội trên internet. Tuy nhiên có một số điểm chưa rõ, tôi muốn được tư vấn cụ thể hơn: Tôi vào làm việc ngày 18/5/2009 và ký hợp đồng lao động từ 1/9/2009, có đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội (không rõ từ tháng 5 hay tháng 9/2009 nữa). Đến hết tháng 3/2016 tôi xin nghỉ việc do lý do cá nhân và được công ty duyệt đơn (có quyết định từ 1/4/2016).

 

Giả sử công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội cho tôi từ tháng 9/2009 thì theo luật mới tôi được hưởng 6 tháng bảo hiểm thất nghiệp và bảo lưu 7 tháng cho sau này đúng không? Về bảo hiểm xã hội nếu lãnh 1 lần thì tôi được tính bao nhiêu tháng? Giai đoạn làm việc trước khi ký hợp đồng lao động có được tính hỗ trợ thôi việc không? Do có số tháng lẻ và nằm ở 2 giai đoạn trước và sau năm 2014 nên tôi không tự tính được! Tôi không có ý định xin việc nữa mà sẽ làm kinh tế gia đình (trồng trọt + chăn nuôi). Vậy tôi có được tính là thất nghiệp để được hưởng đủ số tháng theo quy định của bảo hiểm thất nghiệp không? Nếu được tôi có phải báo thất nghiệp hàng tháng cho Trung tâm Dịch vụ việc làm không? Vì theo tôi biết Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ giới thiệu công việc, nếu từ chối 2 lần không có lý do chính đáng thì không được lãnh tiếp bảo hiểm xã hội. Lý do chính đáng có quy định cụ thể không? Làm kinh tế gia đình có được tính là lý do chính đáng để từ chối nhận việc không?Mong luật sư giải đáp!Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

  • Thứ nhất, về bảo hiểm thất nghiệp:

 

Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:...”

 

Bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ  9/2009 đến 4/2016 thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp chưa tìm được việc làm thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp.

 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

 

Bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ  9/2009 đến 4/2016 nên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 6 tháng.

 

  • Thứ hai, bảo hiểm xã hội một lần:

 

Theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về Bảo hiểm xã hội một lần như sau:

 

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

...”

 

Như vậy, bạn phải không tham gia bảo hiểm bắt buộc sau một năm nghỉ việc và có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

 

Theo Điều 1 Nghị quyết số: 93/2015/QH13 Về chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động quy định:

 

“Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

 

2.Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

 

a, 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

 

b, 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;...”

 

Theo Khoản 5 Điều 28 Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội quy định: nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm, từ 6 tháng đến 12 tháng tính tròn 1 năm.

 

Do bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 9/2009 đến 4/2016 nên mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

 

  • Từ 9/2009 đến hết 12/2013 là 4 năm 3 tháng tham gia bảo hiểm nên sẽ được làm tròn thành 4,5 năm với mức hưởng là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

  • Từ 1/2014 đến 4/2016 là 2 năm 3 tháng nên sẽ được tính thành 2,5 năm với mức hưởng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

 

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần = ( bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội × 4,5 × 1,5) + ( bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội × 2,5 × 2)

 

  • Thứ ba, trợ cấp thôi việc:

 

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2012 có quy định trợ cấp thôi việc như sau:
 

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
 ...".

 

Bạn xin nghỉ việc và công ty đồng ý có thể coi là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ( khoản 3 Điều 36) nên khi nghỉ việc sẽ thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc. 

 

Do bạn không rõ công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn từ tháng 5 hay tháng 9/2009 cho nên nếu công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn từ tháng 5/2009 đến 4/2016 thì bạn không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.

 

Trường hợp công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn từ tháng 5/2009 đến tháng 9/2009  nên công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn gần 4 tháng đó.
 

Theo Điều 2 Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi khoản 3 mục III Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH  có quy định cách tính và chi trả tiền trợ cấp thôi việc như sau:
 

"Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn như sau:
 

Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn thành 1/2 năm;
...
 Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có)".

 

  • Thứ tư, thông báo về việc tìm kiếm việc làm,chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

 

“a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

 

b) Tìm được việc làm;

...

đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

...”

 

Điều 21 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP có hướng dẫn về trường hợp “có việc làm” thuộc trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

“ b) Có việc làm

 

Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

 

- Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

 

- Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

...”

 

Hiện nay, bạn không có ý định xin việc nữa mà sẽ làm kinh tế gia đình (trồng trọt + chăn nuôi). Trường hợp này bạn vẫn không được coi là có việc làm nên vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật việc làm 2013 thì :

 

“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ cáctrường hợp sau đây:

...”

 

Theo đó,trong khoảng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm

 

Điều 21 Nghị định 28/2015/ NĐ – CP quy định về các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

 

“...

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng

 

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:

 

- Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;

 

- Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.”

 

Theo đó, nếu sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà thuộc một trong các trường hợp sau:

 

“- Việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của người lao động đã được đào tạo;

 

- Việc làm mà người lao động đó đã từng làm.”

 

Thì xem là từ chối không có lý do chính đáng và chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc bạn làm kinh tế gia đình và từ chối việc làm do trung tâm hỗ trợ việc làm giới thiệu nhưng đó là công việc việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ của bạn đã được đào tạo;vệc làm mà bạn đã từng làm thì không được coi là lý do chính đáng để từ chối giới thiệu việc làm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

 

CV. Lê Thảo – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo