Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về cho thuê lại lao động

Bộ luật lao động 2012 quy định cụ thể về hoạt động cho thuê lại lao động như sau: 1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. 2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việ

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về cho thuê lại lao động. Điều kiện doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:

1. Tư vấn về cho thuê lại lao động

Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung tư vấn như sau:

+ Điều kiện doanh nghiệp được phép cho thuê lại lao động;

+ Thời hạn cho thuê lại lao động;

+ Thủ tục xin cấp phép hoạt động thuê lại lao động;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại bài viết mà Luật Minh Gia phân tích sau đây:

2. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Điều 54 BLLĐ 2013 cũng xác định các nghĩa vụ cụ thể đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động khi có hoạt động kinh doanh này:

“1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.

2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.

3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động”

Do là hoạt động mới được pháp luật lao động quy định cụ thể, nên, việc xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh lĩnh vực này chịu giới hạn chặt chẽ, chỉ khi đáp ứng được các điều kiện, doanh nghiệp cho thuê lại lao động mới được cấp phép. Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về ký quỹ, vốn pháp định cũng như điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, Quý khách hàng lưu ý, việc thực hiện cho thuê lại lao động và được cấp phép thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động chỉ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục những công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động. Đối với công việc dịch vụ bảo vệ mà Quý khách hàng đang thực hiện, Công ty Luật Minh Gia xác định đây là một công việc được BLLĐ 2013 và Nghị định 55/2013/NĐ-CP cho phép thực hiện hoạt động thuê lại lao động và được tiến hành xin cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động (Gửi kèm theo đây Phụ lục V Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định 17 loại hình công việc được phếp hoạt động cho thuê lại lao động).

 

thue-lai-lao-dong-jpg-28112014110022-U17.jpg

 

Các điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Để được Cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, Quý khách hàng cần lưu ý các điều kiện phải thực hiện như sau:

Thứ nhất, thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại:

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định mức ký quỹ để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng. Quý Khách hàng phải nộp tiền ký quỹ này tại Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê (tức Công ty Quý khách hàng) mở tài khoản giao dịch chính và được hưởng mức lãi suất từ tiền ký quỹ này theo thỏa thuận với ngân hàng. Tiền ký quỹ này theo Điều 15 BLLĐ 2013 dùng để thoanh toán tiền lương và bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm lợi ích cho người lao động thuê lại.

Thứ hai, điều kiện về vốn pháp định”

Khoản 2 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 55/2013/NĐ-CP xác định doanh nghiệp cho thuê để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải đảm bảo mức vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng, đồng thời mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.

Thứ ba, điều kiện về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê:

Trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên. Đối với trường hợp trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh, giấy tờ hợp lệ để chứng minh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người đứng tên (hướng dẫn theo Điều 4 Thông tư 01/2013/TT-BLĐTBXH).

Thứ tư, điều kiện về người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê:

Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê phải đáp ứng được các điều kiện theo Điều 8 Nghị định 55/2013/NĐ-CP:

“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;

2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;

3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động”.

Theo hướng dẫn của Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH, người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê theo Điều 8 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là người chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. Trường hợp Quý khách hàng là công ty cổ phẩn, theo hướng dẫn này, người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê là cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông.

Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2013/NĐ-CP gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (Gửi kèm theo thư tư vấn này đơn đề nghị cấp giấy phép cho thuê lại lao động);

b) Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định;

c) Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ (gửi kèm theo đây mẫu tại phụ lục 3 Nghị định 55/2013/NĐ-CP);

d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;

đ) Giấy chứng minh điều kiện của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

e) Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm.

Cụ thể, đối với giấy tờ chứng minh vốn pháp định, điều kiện địa điểm và người đứng đầu doanh nghiệp lưu ý như sau:

Một, hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định bao gồm:

+ Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;

+ Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;

+ Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

Hai, hồ sơ chứng minh điều kiện của người đứng đầu danh nghiệp:

+ Hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cho thuê lại lao động hoặc hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cung ứng lao động để chứng minh về việc có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động.

+ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê (nội dung sơ yếu lý lịch theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH gửi kèm theo Thư tư vấn này)

Ba, giấy chứng minh địa điểm;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp là nhà thuộc quyền sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh;

+ Hợp đồng cho thuê nhà có thời hạn thuê từ 2 năm trở lên

Về trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:

+ Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi trực tiếp, đầy đủ 01 bộ Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, đồng thời gửi 01 Hồ sơ trên về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) để tiến hành đề nghị cấp, Giấy phép.

+ Trong trường hợp Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định của doanh nghiệp nộp không đầy đủ các văn bản được quy định trong Hồ sơ cấp Giấy phép, thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ đề nghị thẩm định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc đề nghị bổ sung các văn bản còn thiếu.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định tính xác thực các nội dung của Hồ sơ trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và gửi kết quả của việc thẩm định Hồ sơ cùng 01 bản sao Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế).

+ Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Hồ sơ đề nghị cấp của doanh nghiệp và kết quả thẩm định Hồ sơ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cũng như các quy định khác có liên quan để tiến hành việc cấp hoặc không cấp Giấy phép theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP và có văn bản trả lời gửi cho doanh nghiệp, đồng thời gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tiến hành thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép về quyết định đó.

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp cho thuê phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một báo điện tử trong 05 ngày liên tiếp.

Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ có thể đối chiếu với các quy định pháp lý kể trên nếu Quý Công ty đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kể trên có thể mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê lại lao động. Với những điều kiện hiện tại Công ty hoàn toàn có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không cần có giấy phép cho thuê lại lao động theo phân tích kể trên.

Dịch vụ luật sư Luật Minh Gia cung cấp trong lĩnh vực Lao động

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động và thực diện dịch vụ pháp lý liên quan về Lao động như: Tư vấn về hợp đồng lao động; Tư vấn về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Kỷ luật và bồi thường vật chất; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Giải quyết tranh chấp trong lao động và các vấn đề khác liên quan.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo