Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về chế độ tử tuất một lần đối với người lao động

Hỏi: Anh trai tôi làm cho công ty tư nhân và tham gia bảo hiểm xã hội tròn 1 năm , do tình trạng sức khỏe yếu anh tôi xin nghỉ công ty về quê được nữa tháng thì qua đời, trong sổ hộ khẩu hiện nay chỉ có anh tôi và mẹ tôi. Vậy tôi muốn hỏi 1 năm BHXH của anh tôi mẹ tôi có được hưởng không? Hưởng như thế nào? Chế độ ra sao? Bao lâu được hưởng và được tính như thế nào?

 

>> Tư vấn Quy định về chế độ tử tuất một lần, gọi: 1900.6169

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện anh bạn có đóng BHXH bắt buộc được 1 năm và đã mất. Do đó, thân nhân người lao động có thể yêu cầu hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Căn cứ:

 

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

 

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

 

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

 

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

 

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

 

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

 

Ngoài khoản trợ cấp mai táng, thân nhân người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

 

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

 

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

 

b) Đang hưởng lương hưu;

 

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.”

 

Nếu không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì thân nhân người lao động có thể được hưởng trợ cấp tuất một lần

 

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

 

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

 

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

 

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

 

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

 

Và mức trợ cấp tuất một lần được xác định theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

 

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

 

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

 

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

 

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau: 

 

Theo như thông tin bạn cung cấp, hiện anh bạn có đóng BHXH bắt buộc được 1 năm và đã mất. Do đó, BHXH có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả tiền tử tuất đối với trường hợp của anh bạn. Căn cứ:


Điều 63 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Trợ cấp mai táng

1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

 

Điều 64 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

 

Điều 66 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này. 

 

Điều 67 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.

 

Căn cứ vào các quy định trên, khi anh bạn mất thì thân nhân sẽ chỉ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố là đã chết;

- Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;

- Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp trong trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

Bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ cho gia đình bạn trong thời gian từ 15 đến 30 ngày kể từ ngày nhận đưuọc hồ sơ hợp lệ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về chế độ tử tuất một lần đối với người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Luật gia: Đào Quang Vinh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo