Cà Thị Phương

Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi làm mất tài sản do NSDLĐ giao

Công ty em có giao 1 máy hàn cáp quang cho nhân viên đi triển khai và bảo trì internet cho khách hàng của công ty nhưng nhân viên sơ suất đã làm mất máy (máy trị giá khoảng 110 triệu). Vậy pháp luật quy định như thế nào về viêc bồi thường thiệt hại của nhân viên đó? Công ty em có thể kiện nhân viên đó không?

 

Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi làm mất tài sản do NSDLĐ giao

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc về cho Luật Minh Gia, vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Trước hết, bạn phải dựa vào hợp đồng lao động thỏa thuận giữa nhân viên với công ty bạn xem có thảo thuận trách nhiệm không. Nếu có thỏa thuận trách nhiệm với công ty thì sẽ thực hiện theo hợp đồng trách nhiệm đó, nếu không có hợp đồng trách nhiệm với công ty thì nhân viên đó phải bồi thường theo quy định tại điều 130 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 130. Bồi thường thiệt hại

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường”.

Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại điều Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì:

“Điều 32. Bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

1. Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố.

2. Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;

b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;

c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.

3. Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

4. Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.

5. Trình tự, thủ tục và thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại được áp dụng theo trình tự, thủ tục và thời hiệu xử lý kỷ luật lao động”.

Ngoài ra, công ty bạn cần phải xét lỗi của nhận viên này khi làm mất tài sản được giao để xem xét mức độ bồi thường phù hợp. Công ty bạn cũng có thể khởi kiện nhân viên đó đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự.

 

Trân trọng !
CV : Nguyễn Thùy - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo