LS Hoài My

Quy định của pháp luật về hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi

Về hưu theo chính sách tinh giản biên chế có bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi không? Chế độ người lao động về hưu theo chính sách tinh giản biên chế được pháp luật quy định như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp như sau:

1. Luật sư tư vấn về bảo hiểm xã hội

Điều kiện về hưu theo chính sách tinh giản biên chế được pháp luật quy định như thế nào? Chế độ về hưu bao gồm những gì? Người về hưu có bị trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi không? Để nắm được các quy định liên quan đến vấn đề này cũng như nắm được các quyền lợi của mình khi về hưu theo chính sách tinh giản biên chế, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia để được tư vấn.

Để liên hệ tới Luật Minh Gia, bạn vui lòng gửi câu hỏi qua hòm thư tư vấn hoặc Gọi: 1900.6169, luật sư sẵn sàng giải đáp cho bạn.

2. Chế độ về hưu trước tuổi

Nội dung đề nghị tư vấn: Chào Luật sư, nhờ Luật sư tư vấn giúp về chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108/2015/NĐ-CP của tôi như sau: Tôi sinh ngày 03/01/1961, thời gian công tác bắt đầu từ ngày 01/12/1983. Xin hỏi, nếu tôi nghỉ hưu vào tháng 3/2019 thì được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi như thế nào theo NĐ 108/2015/NĐ-CP?

Trả lời. Cảm ơn chú đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho chú như sau.

Nghị định có quy định về hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi là Nghị định 108/2014/NĐ-CP chứ không phải Nghị định 108/2015/NĐ-CP như chú đã nói.

Theo thông tin chú cung cấp, thì chú sinh ngày 03/01/1961, thời gian công tác bắt đầu từ ngày 01/12/1983 và chú muốn xin nghỉ hưu vào tháng 3/2019 thì lúc đó chú hơn 58 tuổi và chú công tác được 35 năm 4 tháng.

Khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có quy định về chính sách về hưu trước tuổi như sau:

“4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c, Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d, Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Và Điểm a khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng:

“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.”

Căn cứ vào các quy định trên, khi về hưu thì chú hơn 58 tuổi và hơn 35 năm công tác nên chú thỏa mãn điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 54 và mức lương hưu hằng tháng của chú được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và chú sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi nếu trong quá trình công tác cho đến lúc chú về hưu (vào năm 2019) chú đóng bảo hiểm xã hội đủ 17 năm.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo