Luật sư Việt Dũng

Quy định của pháp luật về buộc thôi việc khi mang thai

Chào luật sư, xin luật sư tư vấn dùm cho tôi. Tôi làm việc ở công ty được 5 năm. Có đóng bảo hiểm đầy đủ Và hiện tại tôi đang mang thai được 6 tháng. Vào ngày 03/03/2016. Công ty không cho tôi vào làm việc. Đến ngày 10/03/2016. Công ty điện thoại kêu tôi vào xử lý. Là buộc tôi làm đơn thôi việc. Với lý do là tôi nghỉ nhiều mà không xin phép công ty.

 

Mà trong khi đó không có đơn xử phạt gì về nghỉ không xin phép. Chỉ nói miệng là do tôi nghỉ nhiều. Nên buộc tôi phải thôi việc. Mà trong luật không được buộc thôi việc với những người đang mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vì vậy tôi xin luật sư hãy tư vấn cho tôi để tôi lấy được quyền lợi của tôi trong lúc này. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trước hết chúng tôi cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Công ty Luật Minh Gia. Về câu hỏi của chị chúng tôi tư vấn cho chị như sau:

 

Khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 quy định:
 
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động".

 

Như vậy hành vi buộc thôi việc của công ty với lý do nói miệng “ do chị nghỉ nhiều”  là trái quy định của pháp luật.

       

Theo quy định tại Điều 42 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Bạn có thể dựa vào quy định trên để biết quyền và lợi ích của mình. Nếu xảy ra tranh chấp giữa bạn và công ty mà không thể hòa giải được bạn có thể nộp đơn kiện công ty tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để khởi kiện đòi lại quyền và lợi ích của mình

 

Trân Trọng!

Trần Như Quỳnh - Công ty Luật Minh Gia                                                                                                            

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo