LS Hồng Nhung

NLĐ chấm dứt HĐLĐ có cần phải có xác nhận của địa phương hay không?

Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà người sử dụng lao động yêu cầu có xác nhận của địa phương cho nghỉ việc thì có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Nếu không có xác nhận của địa phương, người sử dụng lao động khấu trừ 50% lương của người lao động có đúng không? Nếu NLĐ chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ phải bồi thường như thế nào? Luật Minh Gia xin được giải đáptư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Chào luật sư! Cho tôi hỏi hiện tôi đang làm việc tại 1 công ty A, với hợp đồng LĐ 1 năm, nhưng tôi xin nghỉ việc trước thời hạn, tôi có viết đơn xin nghỉ việc trước 30 ngày và đi làm đủ, sau 30 ngày tôi sẽ trả đầy đủ đồ dùng như hợp đồng. Nhưng khi nộp đơn tôi được biết HĐLĐ 1 năm phải làm thêm đơn "lý do xin nghỉ việc phải có chữ ký tại địa phương" nếu không sẽ bị phạt 50% lương. Vậy tôi muốn hỏi:

1, Khi nghỉ việc tôi cần bắt buộc phải có giấy xác nhận lý do xin nghỉ việc phải có chữ ký, dấu của địa phương hay không và nếu tôi không viết công ty phạt 50% có đúng không?

2, Trường hợp bị trừ khi Vi phạm HĐ tôi sẽ bị trừ lương như thế nào nếu đơn xin nghỉ tôi là từ (10/5 - 10/6) tôi sẽ bị trừ vào tháng 5  hay 10 ngày của tháng 6?

Kính mong luật sư giải đáp cho tôi! Xin cảm ơn Luật sư!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Cụ thể:

 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Vậy, theo quy định này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động (không cần sự đồng ý của người khác). Theo đó,  việc công ty yêu cầu đơn xin nghỉ việc của bạn phải có xác nhận của địa phương là không có căn cứ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động cần bảo đảm thời hạn báo trước đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; còn đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì ngoài thời hạn báo trước bạn còn phải lý do chấm dứt hợp đồng theo một trong các trường hợp quy định trên để đảm bảo việc chấm dứt đúng quy định pháp luật. Trường hợp, bạn nghỉ việc đã đáp ứng thời gian báo trước nhưng căn cứ chấm dứt không đúng quy định pháp luật thì vẫn xác định bạn đang đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật, do đó bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường bằng nửa tháng tiền lương cho công ty theo khoản 1 Điều 43 Bộ luật này.

 

 Đối với vấn đề trả lương thì về nguyên tắc công ty phải trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn số tiền lương tương ứng với công sức lao động mà người lao động đã bỏ ra theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2012:

 

“Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

 

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

 

Đồng thời, pháp luật lao động chỉ cho phép người sử dụng lao động được phép khấu trừ tiền lương của người lao động theo Điều 101 Bộ luật Lao động:

 

“1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

 

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

 

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.”

 

Như vậy, nếu công ty phạt 50% tiền lương  và khấu trừ vào tiền lương tháng của bạn là không đúng quy định pháp luật. Theo đó, để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương bình và xã hội để giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: H.Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo