LS Nguyễn Phương Lan

Những chế độ được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi khi đã có 34 năm đóng bảo hiểm xã hội

Nhờ luật sư tư vấn về những chế độ được hưởng khi nghỉ hưu trước tuổi khi đã có 34 năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Đơn vị tôi có bác làm việc đã được 34 năm và đến năm 2018 thì bác mới đủ 55 tuổi. nhưng nay do sức khỏe yếu nên bác làm đơn xin chấm dứt hợp đồng trước thời hạn (xin nghỉ hưu trước tuổi). Vậy cho hỏi đơn vị phải trả các chế độ gì cho bác ấy? Rất mong nhận được tư vấn.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

 

Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp người lao động nghỉ việc nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được công ty chi trả chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

Ngoài chế độ thôi việc do công ty chi trả theo quy định nêu trên thì người lao động có thể nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng Văn bản pháp luật tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

 

Vì bác ấy đã có 34 năm đóng bảo hiểm xã hội; cho nên, lúc này công ty có thể trả cho bác ấy lương hưu hàng tháng theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.


Tuy nhiên, vì bác ấy chưa đủ tuổi được nghỉ hưu cho nên bác ấy sẽ được bảo lưu cho tới khi đủ tuổi ( 55 tuổi) mới được hưởng theo quy định như sau:

Điều 57. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
 
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, bác ấy còn được hưởng trợ cấp 1 lần khi đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 54. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, bác ấy sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì nếu như bác ấy đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

 

Trân trọng.

Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo