Luật sư Trần Khánh Thương

Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng như thế nào là đúng luật

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Kính chào quý Công ty! Đơn vị tôi hiện nay có 38 hợp đồng lao động đã ký hợp đồng với thời hạn 01 năm, thời điểm từ 01/1/2016 đến 31/12/2016. Nhưng hiện nay, vì lý do tài chính nên đơn vị tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với 38 lao động này.

 

Vậy tôi mong muốn quý Công ty giải đáp cho chúng tôi, nên xử lý như thế nào để không vi phạm Luật lao động, chúng tôi có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được không? Xin chân thành cảm ơn quý Công ty.

 

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau: 
 
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp  đồng lao động trong những trường hợp sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Lý do bất khả kháng được hướng dẫn cụ thể tại điều 12 nghi định 05/2015/NĐ-CP:

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Do địch họa, dịch bệnh; 

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu không có một trong các lý do trên, công ty không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Trường hợp do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của nhà nước về tái cơ cấu kinh tế dẫn đến buộc phải thu hẹp sản xuất thì công ty bạn phải lên phương án sử dụng lao động, tiến hành trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Sau khi thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được phê duyệt, sau 30 ngày kể từ ngày thông báo, công ty bạn được cho người lao động nghỉ việc. Trường hợp này, công ty phải thanh toán trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )
 


Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo