LS Vũ Thảo

Người lao động tự ý nghỉ việc có được nhận lương hay không?

Dear Anh/chị , em đang thử việc 1 tháng trước chưa nhận lương vì lý do là chưa có hồ sơ nên không cho nhận, tháng này tháng thứ 2 (kể từ ngày 26/10 là sang tháng 2), em muốn xin nghỉ đột xuất vì kinh tế gia đình phải về quê sinh sống.

Nhân sự của công ty không cho nhận lương cả tháng trước lẫn ngày công tháng này với lý do em chưa kí hợp đồng với công ty + xin nghỉ đột xuất + chưa có hồ sơ. Trường hợp trên nhân sự có giải quyết đúng luật không ạ? Em có thể lấy lương bằng cách nào ạ? Cảm ơn anh/chị, mong nhận được phản hồi sớm ạ.

 

Trả lời tư vấn: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi giải quyết như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã thử việc một tháng, tháng này là tháng thứ 2 làm việc, tuy nhiên bạn chưa cung cấp rõ thời gian thử việc của bạn là 2 tháng hay 1 tháng? Tháng thứ 2 bạn làm việc là đã kết thúc thời gian thử việc hay chưa? Do đó có các trường hợp có thể xảy ra như sau:

 

Trường hợp 1: Bạn vẫn đang trong thời gian thử việc

 

Điều 28 Bộ luật lao động 2012 quy định Tiền lương trong thời gian thử việc như sau:

 

“Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

 

Và Điều 29 Bộ luật lao động 2012 quy định Kết thúc thời gian thử việc:

 

“1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

 

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

 

Theo đó, trong thời gian thử việc thì bạn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và cũng không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu đã thỏa thuận với bên công ty. Khoảng thời gian bạn thử việc thì công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương trong những ngày bạn làm việc theo thỏa thuận của các bên, nhưng phải đảm bảo tiền lương ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó, và mức lương của công việc này không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nơi bạn làm việc. Nhân sự công ty bạn trả lời bạn vì bạn chưa kí hợp đồng với công ty, xin nghỉ đột xuất và chưa có hồ sơ nên không chi trả tiền lương cho bạn là không phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến công ty hoặc Phòng Lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu công ty trả lương cho bạn. Nếu công ty không giải quyết hoăc giải quyết không phù hợp theo quy định pháp luật thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của bạn. 

 

Trường hợp 2: Bạn đã hết thời gian thử việc

 

Nếu hết thời gian thử việc mà bạn vẫn tiếp tục làm việc ở công ty thì mặc dù bạn chưa ký hợp đồng lao động nhưng quan hệ lao động ở đây vẫn được xác lập. Khi đó, bạn muốn nghỉ việc ở công ty thì bạn phải được sự đồng ý của công ty (hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận của các bên theo Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012) hoặc bạn phải có căn cứ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012, cụ thể:  

 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, khi bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì bạn phải có lý do chính đáng và tuân thủ thời gian báo trước theo quy định tại Điều 37 nói trên . Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012: Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.Ngoài ra, nếu có hợp đồng đào tạo nghề thì phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Tuy nhiên, về phía công ty vẫn phải trả đủ lương cho bạn theo ngày công thực tế bạn đã làm việc. Trường hợp công ty không trả lương cho bạn thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoặc làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của bạn. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng 

Phòng Luật sư tư vấn Lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo