Luật sư Trần Khánh Thương

Người lao động không được trả hoa hồng theo thoả thuận khi bán được hàng hoá

Hiện tôi đang công tác tại 1 công ty CNTT 100% vốn Nhật Bản với HĐLĐ có thời hạn 01 năm kể từ ngày 14/03/2016. Theo HĐLĐ, tôi làm ở vị trí Sales phần mềm với mức lương 16,6tr/ tháng ngoài ra tôi sẽ nhận được 5% tiền hoa hồng (Commission) trên lợi nhuận ròng ( Gross Profit ) từ mỗi đơn hàng mà tôi bán được.

 

Tiền hoa hồng này được thanh toán vào tháng thứ 2 của Quý kế tiếp sau khi đã khấu trừ thuế TNCN. Tháng 5 tôi bán được 01 đơn hàng với Gross Profit là 200K USD tương đương tôi sẽ được nhận 01 khoản commission là 10K USD. Tuy nhiên, giám đốc cty đã từ chối chi trả khoản tiền hoa hồng này với lí do, đơn hàng này dễ bán, ai trong công ty cũng bán được vì uy tín của công ty cao, sản phẩm công ty dễ bán bất chấp các thỏa thuận về tiền hoa đồng trong HĐLĐ đã ký (trong công ty chỉ duy nhất tôi là Sales bán sản phẩm này ) Ngoài ra, Công ty đang dọa tôi nếu tiếp tục đòi tiền hoa hồng thì sẽ sa thải, trong khi tôi hoàn thành tốt công việc, không vi phạm bất kỳ quy định nào của công ty. Vậy kính nhờ Luật sư giúp tôi tư vấn để giải quyết trường hợp này:

- Liệu tôi có thể kiện công ty không tuân thủ HĐLĐ đã ký với người lao động không? - Dựa vào điều khoản nào của Luật lao đồng để tôi có thể đòi quyền lợi cho bản thân ( tiền hoa hồng ).

- Nếu công ty sa thải tôi trái Pháp luật thì sẽ phải bồi thường HĐ theo Luật LĐ ra sao?

- Việc sửa nội dung HĐLĐ chỉ thông báo qua email thì có hợp pháp hay không? Hay cần phải ký phụ lục HĐ với người lao động?

- Đơn vị nào có thể tiếp nhận đơn khởi kiện của tôi? - Trong trường hợp như tôi nghi ngờ thì lãnh đạo công ty cố tình không trả tiền hoa hồng cho tôi để chiếm đoạt và chia nhau, thì sẽ xử lý thế nào? Xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn của Quý luật sư

 

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2012 về nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

"2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;

c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;

đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế."

 

Theo đó, nếu khi giao kết hợp đồng lao động, hai bên có thoả thuận về vấn đề phân chia tiền hoa hồng thì khi bạn bán được sản phẩm, bạn có quyền yêu cầu hưởng % hoa hồng. Trong trường hợp vì một lý do nào đó mà công ty không chi trả, anh có thể căn cứ vào nội dung hợp đồng lao động và điều khoản trích dẫn nêu trên để đòi quyền lợi cho mình.

 

Về vấn đề công ty sa thải người lao động trái pháp luật và hậu quả pháp lý, mời bạn tham khảo bài viết sau:

 

 Giải quyết trường hợp sa thải trái pháp luật

 
Về vấn đề sửa đổi nội dung hợp đồng, Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định như sau:

 

"Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết."

Như vậy, việc sửa đổi nội dung hợp đồng lao động phải được thể hiện bằng hình thức phụ lục hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao đông mới. Thông báo đơn phương của công ty liên quan đến quyền lợi của người lao động trái với hợp đồng lao động đã ký ban đầu sẽ không có giá trị pháp lý.

 

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cán nhân, bộ luật Lao động có quy định thẩm quyền giiar quyết thuộc hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân. Cụ thể:

 

"Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết."

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo