Luật sư Phùng Gái

Người lao động cao tuổi sau khi mất có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Câu hỏi tư vấn: Tại đơn vị tôi, có trường hợp ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi (từ tháng 8 năm 2008 đến ngày 08/7/2015 thì qua đời) (trước kia đồng chí công tác tại Hội đồng nhân dân tỉnh đã nghỉ hưu). Khi người lao động ngày mất (do bệnh), khi mất người lao động cao tuổi này có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? quy định thế nào mong được tư vấn, tôi xin cảm ơn.


Trả lời tư vấn: Đối với thắc mắc của bạn công ty Luật Minh Gia chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật lao động 2012 quy định về việc sử dụng lao động là người cao tuổi:

Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi

1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.

2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Theo đó, trường hợp của bạn là trước đó làm việc Uỷ ban nhân dân tỉnh nay đã về hưu, tức có hưởng lương hưu theo đó khi đã nghỉ hưu mà tiếp tục làm việc theo hợp đồng thì bên cạnh quyền được hưởng chế độ hưu trí thì còn được hưởng những quyền lơi khác theo hợp đồng đã ký kết
.

Nhưng do trường hợp của bạn là làm việc từ tháng 8 năm 2008 đến ngày 08/7/2015 thì qua đời.Như vậy, theo quy định pháp luật lao động không quy định về trường hợp này có được hưởng trợ cấp thôi việc nên sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc mà ngược lại sẽ được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006.Cụ thể:

Điều 63. Trợ cấp mai táng

1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này


Do bạn không nói rõ là có tham gia đóng bảo hiểm xã hội hay không nên chúng tôi chia làm hai trường hợp sau:

+Trường hợp tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì sau khi mất sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:
Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.


+Trường hợp không tham gia đóng bảo hiểm xã hội nên sau khi mất sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Cụ thể:

Đồng thời do trường hợp bạn là mất ( do bệnh) không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Cụ thể:

Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
 
1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này;
 
2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.

 

Trân trọng!
CV P.Gái -Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo