LS Thanh Hương

Nghỉ việc ở công ty có được nhận thưởng Tết không?

Luật sư tư vấn trường hợp nghỉ việc nhưng công ty không cho hưởng tiền thưởng tết, quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc và các vấn đề pháp lý liên quan

 

Câu hỏi: Kính gửi đoàn luật sư.Tôi xin trình bày vấn đề sau đây. Tôi làm nhân viên sale thức ăn gia súc cho một công ty nước ngoài( TQ) vào ngày 31/12 /2018, công ty quyết định cho tôi nghĩ việc và không thưởng tháng 13 cho tôi với Lý do là cả năm công ty làm ăn thua lỗ nên không thưởng. Vậy việc trên công ty đúng hay sai? Tôi phải làm gì để đòi lại sự công bằng cho mình? Xin đoàn luật sư hướng dẫn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

Bộ luật Lao động 2012 có quy định tại Điều 36 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

 

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

 

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

 

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

 

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

 

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

 

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

 

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

 

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

 

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

 

Theo đó, chỉ khi thuộc một trong những trường hợp được quy định ở trên, công ty mới có thể chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Bạn không cung cấp thông tin cụ thể lý do bạn nghỉ việc là gì, là do hết hạn hợp đồng? Thỏa thuận nghỉ? Hay công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái luật với bạn?

 

Phụ thuộc vào căn cứ công ty chấm dứt hợp đồng lao động mà chúng tôi sẽ đưa ra phương án để bảo vệ quyền lợi cho bạn.

 

Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định, công ty sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 47 – Bộ luật lao động 2012:

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

 

Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sa thải không có căn cứ, đơn phương chấm dứt hợp đồng không đảm bảo điều kiện tại Điều 38,…Khi đó, công ty có trách nhiệm theo quy định tại Điều 42 Luật này:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Như vậy, cần xác định cơ sở để công ty cho bạn nghỉ việc, từ đó yêu cầu công ty phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định.

 

Về các khoản tiền thưởng, Bộ luật Lao động 2012 có quy định tại Điều 103 như sau:

 

Điều 103. Tiền thưởng

 

1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

 

2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

 

Theo đó, việc bạn có được nhận thưởng hay không phụ thuộc vào quy chế thưởng mà công ty đã công bố công khai tại nơi làm việc. Bạn cần tìm hiểu lại quy chế thưởng của công ty để xác định mình có đủ điều kiện nhận thưởng hay không. Trường hợp bạn đủ điều kiện nhận thưởng tháng lương thứ 13 thì công ty không thể dùng lý do do bạn nghỉ hoặc do công ty làm ăn thua lỗ để không trả thưởng cho bạn.

 

Trân trọng.

 

Phòng luật sư tư vấn pháp luật Lao động - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo