LS Thanh Hương

Nghỉ theo chế độ thai sản bị ốm, có được hưởng chế độ ốm đau

Pháp luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản như thế nào? Có được hưởng đồng thời hai chế độ này tại một thời điểm không? Luật Minh Gia tư vấn như sau

1. Luật sư tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội

Chế độ thai sản và chế độ ốm đau là một trong những chế độ của Bảo hiểm xã hội nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản dược trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Để được hưởng các chế độ này, người lao động cần đáp ứng đủ điều kiện và thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

Do đó, nếu bạn đang gặp các vướng mắc liên quan đến vấn đề:

- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản của bảo hiểm xã hội;

- Mức hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

- Trình tự, thủ tục hưởng chế độ ốm đau, thai sản,…

Bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn về việc hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ thai sản

Câu hỏi: Người lao động trong thời gian nghỉ thai sản được hưởng bảo hiểm mà bị ốm phải nhập viện có giấy ra viện . Vậy người lao động có được hưởng tiền ốm đau theo quy định của bảo hiểm không ạ

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề bạn đưa ra chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, chế độ ốm đau

Đối tượng được hưởng chế độ ốm đau: quy định tại điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”

Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau: quy định tại điều 25 luật bảo hiểm xã hội

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”

Thứ hai, đối với chế độ thai sản

Về điều kiện được hưởng chế độ thai sản: được quy định tại điều 31 Luật bảo hiểm xã hội

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Quy định tại điều 3 nghị định số 115/ 2015/ NĐ- CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ

Như vậy trường hợp này không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau. Vậy người lao động sẽ được hưởng đồng thời chế độ thai sản và chế độ ốm đau

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghỉ theo chế độ thai sản bị ốm, có được hưởng chế độ ốm đau. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo