Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động hưởng lương hưu thế nào?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Kính chào công Ty Luật Gia Minh. Tôi xin được hỏi về việc cán bộ quản lý xin nghỉ hưu trước tuổi vào cuối năm 2017 như sau: Thông tin cá nhân cụ thể như sau : Tôi sinh ngày 23/02/1963. Vào ngành giáo dục làm việc có tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ 01/09/1997 đến tháng 09/2017 tôi đóng đủ 20 bảo hiểm xã hội .

 

Trong thời gian từ 01 tháng 05 năm 2012 tôi được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó hiệu trưởng đến 01 tháng 05 năm 2017 tôi đủ hết thời gian giữ chức vụ quản lý, đến 01 tháng 09 /2017 tôi mới đủ 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy tôi có nên xin nghỉ hưu trước tuổi hay không? và nếu xin nghỉ hưu trước tuổi thì tôi sẽ thuộc đối tượng nào trong luật bảo hiểm xã hội hiện đang thực hiện năm 2017 và được hưởng chế độ như thế nào? . Mức lương hưu được hưởng sẽ được tính như thế nào? . Xin công ty Luật Gia Minh tư vấn trả lời giúp tôi sớm để tôi được rõ . Tôi xin trân trọng cám ơn !

 

Trả lời tư vấn:

 
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:
 
 
Theo thông tin chị cung cấp thì đến 9/2017, chị đủ 54 tuổi và có 20 năm đóng BHXH, nếu chị thuộc đối tượng và đủ điều kiện được nghỉ hưu theo nghị định 108/2014/NĐ-CP thì có thể được nghỉ hưu mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo Khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP:
 
"4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi".
 

Trường hợp không đủ điều kiện để nghỉ hưu theo Nghị định 108 thì chị phải đi giám định sức khỏe để nghỉ hưu trước tuổi, nếu đáp được điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:


Điều 55 : Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
 

Như vậy, hiện tại chị 54 tuổi và có thời gian đóng BHXH bắt buộc 20 năm, đồng thời suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì có thể nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động bác sẽ bị trừ tỷ lệ nghỉ hưu, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2% theo Điều 56 Luật BHXH 2014:

 

"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".


Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo