Nguyễn Văn Cảnh

Nghỉ hưu trước tuổi có thể bị giảm lương hưu không?

Luật sư tư vấn về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi và các hệ quả pháp lý của nghỉ hưu trước tuổi! Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi: Chào luật sư Luật Minh Gia, Tôi sinh ngày 04/11/1962 xin đề nghị luật sư tư vấn giúp tôi hiểu một vấn đề sau: Tôi hiện đang công tác tại công ty T - là công ty con của Tập đoàn D. Toàn bộ vốn hoạt động của công ty đều do Tập đoàn D cấp 100% (vốn nhà nước 100%). Thực hiện chủ trương tái cơ cấu lại mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó Xí nghiệp tôi đang công tác thực hiện việc tinh giảm biên chế lao động. Trong đó bản thân tôi nằm trong danh sách cần tinh giảm do không sắp xếp được công việc mới, năm nay tôi đã 57 tuổi, thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 3/2019 là 36 năm.Với các thông tin như trên, tôi viết thư này đề nghị luật sư tư vấn giúp:

 

Nếu tôi làm đơn xin nghỉ hưu trước tuổi thì có bị trừ % lương hưu không? Và tôi có được hưởng các khoản trợ cấp ưu đãi gì không? Bản thân tôi về hưu sớm có được áp dụng nghị định 108 của chính phủ về chế độ ưu đãi đối với cán bộ nghỉ hưu trước tuổi, hiện đang công tác tại công ty TNHH do Tập đoàn nhà nước quản lý không? Tôi xin chân trọng cám ơn!  

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về khả năng áp dụng dụng nghị định 108/2014/NĐ-CP hưởng chế độ ưu đãi về nghỉ hưu trước tuổi

 

Theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP về đối tượng và các trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể:

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

..

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

 

“Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

...

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CPngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

 

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.

 

6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.”

 

Như vậy, trong trường hợp bạn thuộc đối tượng và thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 6 quy định trên thì bạn được giải quyết chế độ theo chính sách Nghị định 108/2014/NĐ-CP. 

 

Thứ hai, về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi.


Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

...”

 

Vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nếu bạn không có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc không có dủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì đến thời điểm 2019 bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí.

 

Để được hưởng chế độ hưu trí trước tuổi, bạn cần giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu bạn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

 

“Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

 

Năm nghỉ hưởng lương hưu

 Điều kiện về tuổi đời đối với nam

Điều kiện về tuổi đời đối với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

 

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

 

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

 

Nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí ở thời điểm 2019. Mức hưởng chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

 

...

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

 

Như vậy, nếu hưởng lương hưu trước 3 năm thì bạn sẽ bị trừ 6% tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, về các chế độ ưu đãi thì với trường hợp bạn đủ điều kiện giải quyết chế độ hưu trí thì bạn sẽ không được hưởng chế độ về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật,

 

Trân trọng!

Phòng Luật sư tư vấn Lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo