Vũ Thanh Thủy

Nên nghỉ hưu theo luật BHXH năm 2006 hay năm 2014

Tôi sinh năm 1960, Hiện tôi đang công tác tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn. Tôi đã công tác 33 năm liên tục. Nay do sức khỏe yếu tôi muốn về hưu. Xin Hỏi : Nếu xin nghỉ hưu từ tháng 10 năm 2015 , thì lương hưu của tôi sẽ được tính là bao nhiêu ? Nếu xin nghỉ hưu từ tháng 10 năm 2016 thù lương hưu của tôi sẽ khác nhau như thế nào ? Xin cảm ơn luật sư và cho tôi ý kiến sớm!


Trả lời tư vấn: Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực vào ngày mùng 1 tháng 1 năm 2016 do vậy hai thời điểm nghỉ hưu của bác sẽ do chế độ chính sách pháp luật khác nhau điều chỉnh cụ thể là Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

1. Đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng với đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc

Chế độ hưu trí đối với bảo hiểm bắt buộc theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, được thực hiện đối với các đối tượng

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Riêng Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bổ sung thêm hai đối tượng : “h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; đơn đề năm 2006 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người nghỉ hưu trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động nghị hưu trong trường hợp này.

3. Điều kiện hưởng lương hưu

Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định : “Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Bác sinh ngày 26 tháng 9 năm 1960 năm nay 55 tuổi, nếu không đủ điều kiện nhận trợ cấp hưu trí theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì vẫn có thể nhận trợ cấp hưu trí hàng tháng theo quy định theo  Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

4. Mức hưởng lương hưu

Với hai thời điểm là tháng 10 năm 2014 và tháng 10 năm 2015, mức hưởng lương hưu của bác là khác nhau.

* Nếu bác chọn thời điểm nghỉ hưu vào tháng 10 năm 2015. Mức lương hưu hàng tháng theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2006 bác được hưởng là:

Trường hợp bác có độ tuổi nghỉ hưu theo pháp luật là 55 tuổi thì bác sẽ nhận được: 45% + 2%* (33-15) = 81% nhưng pháp luật quy định chỉ được tối đa 75 % nên bác sẽ được hưởng 75 % bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.

Trường hợp bác là lao động có tuổi nghỉ hưu theo pháp luật là 60 tuổi thì bác sẽ nhận được: 45% + 2%* (33-15) – (60-55)*1% = 76% nhưng pháp luật quy định chỉ được tối đa 75 % nên bác sẽ được hưởng 75 % bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58. Trong đó 60-55 là chênh lệnh số năm bác về hưu sớm so với quy định của pháp luật.
 
* Nếu bác chọn thời điểm nghỉ hưu vào tháng 10 năm 2015. Mức lương hưu hàng tháng theo Điều 56 Luật bào hiểm xã hội 2014 bác được hưởng là:

Trường hợp bác có độ tuổi nghỉ hưu theo pháp luật là 55 tuổi thì bác sẽ nhận được: 45% + 2%* (33-15) = 81% nhưng pháp luật quy định chỉ được tối đa 75 % nên bác sẽ được hưởng 75 % bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Trường hợp bác là lao động có tuổi nghỉ hưu theo pháp luật là 60 tuổi thì bác sẽ nhận được: 45% + 2%* (33-15) – (60-56)*2% = 73% bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trong đó 60-56 là chênh lệnh số năm bác về hưu sớm so với quy định của pháp luật.

Như vậy nếu đến tháng 10 năm 2016 bác về hưu thì có thể sẽ không có lợi về mức nhận trợ cấp hàng tháng so với về hưu vào tháng 10 năm 2015.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nên nghỉ hưu theo luật BHXH năm 2006 hay năm 2014. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV Nguyễn Tuấn Hải - Công ty luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo