LS Xuân Thuận

Mức bồi thường tối đa khi người lao động đơn phương dừng HĐ

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì phải chịu chế tài gì? Mức bồi thường trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là bao nhiêu? Thủ tục yêu cầu bồi thường như thế nào? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề trên như sau:

1. Luật sư tư vấn về mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Khi người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật sẽ ảnh hưởng tiêu cực hoạt động sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. Cũng chính vì vậy, Bộ luật lao động quy định về nghĩa vụ bồi thường của người lao động đối với người sử dụng lao động trong trường hợp này. Theo đó, khi có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động sẽ phải chi trả một khoản tiền tùy theo mức độ vi phạm.

Nếu bạn đang có thắc mắc, cần giải đáp về trách nhiệm bồi thường của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hãy gửi câu hỏi của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được hướng dẫn tư vấn.

Trong trường hợp việc tư vấn qua điện thoại chưa làm bạn thỏa mãn về thông tin, bạn có thể tham khảo tình hu ống Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thể đối chiếu với trường hợp của mình.

2. Hỏi về bồi thường thiệt hại của người lao động

Câu hỏi: Em vào làm tại công ty bắt đầu từ tháng 4/2015. Đến tháng 7/2015 ký hợp đồng lao động không thời hạn. Ký 1 bản hợp đồng và công ty giữ chứ không gửi cho NLĐ giữ 1 bản nên em cũng không nhớ rõ về các điều khoản. Trong hợp đồng có 1 điều khoản, nếu nghỉ việc khi chưa đủ 3 năm làm việc sẽ phải đền bù hợp đồng số tiền là 9 triệu nhưng em tham khảo trên các diễn đàn có thông tin người lao động chỉ đền bù nửa tháng lương nếu nghỉ trước thời hạn. Xin tư vấn giúp là việc em phải đền bù 9 triệu có đúng l

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Liên quan đến trường hợp của bạn, pháp luật có một số quy định sau:

Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

Như vậy, mặc dù luật quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động chỉ cần bồi thường nửa tháng tiền lương cộng với tiền lương những ngày không báo trước và hoàn trả chi phí đào tạo. Tuy nhiên, vì luật không có quy định mức bồi thường tối đa. Do đó, trường hợp  của bạn nếu hợp đồng đã quy định là bạn phải bồi thường 9 triệu khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn sẽ phải tuân theo hợp đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức bồi thường tối đa khi người lao động đơn phương dừng HĐ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo