LS Nguyễn Phương Lan

Mức bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động do lỗi của chính người lao động

Luật sư tư vấn về trường hợp tai nạn lao động do lỗi của chính người lao động thì mức bồi thường của người sử dụng lao động là bao nhiêu? Nội dung tư vấn như sau:


Nội dung tư vấn : Chào luật sư. tôi có một số việc quan trọng rất mong luật sư tư vấn giúp cho tôi.Bố tôi có nhận một số công trình của nhà dân để làm.có một công nhân trong quá trình thi công sơ ý trượt chân ngã và tử vong.(đây không phải do lỗi của nhà t vì bố t đã đầu tư giàn giáo kiên cố và chắc chắn.việc công nhân này ngã là do công nhân đó sơ ý và có người chứng kiến). Bố tôi đã đưa công nhân này về nhà mai táng và hỗ trợ số tiền là 50 triệu đồng cho gia đình công nhân đó đồng thời báo cáo sự việc với chính quyền địa phương có giấy xác nhận và biên lai nhận tiền với nội dung không gây khó dễ và đã giải quyết nội bộ xong,không đưa ra trước pháp luật.nhưng gần đây gia đình công nhân này ép bố tôi phải bồi thường cho gia đình với số tiền 200triệu đồng và đe dọa nếu gia đình tôi không đưa số tiền trên thì sẽ kiện gia đình tôi ra tòa. T muốn hỏi là nếu họ kiện bố tôi ra tòa thì bố tôi có bị tội gì không.và hành động đe dọa và đi tiền trên gia đình tôi có truy tố hộ tội ép để chiếm đoạt tài sản không ạ.xin luật sư giúp tôi trả lời nhanh nhất.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

Với trường hợp này thì bố anh không cố ý gây ra cái chết cho người công nhân này cho nên vụ việc này chưa đủ cấu thành các tội phạm liên quan đến hình sự nên bố bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi ra tòa mà trường hợp này được coi là tai nạn lao động bởi tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việctheo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.


Và nếu như vậy thì gia đình bạn sẽ phải có nghĩa vụ đối với bên người công nhân này như sau:

Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:



a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

 Vậy nên, gia đình bạn sẽ phải thanh toán các chi phí cũng như tiền lương cho người lao động này và bồi thường cho người lao động. Nếu như gia đình bạn đã đóng BHXH cho người này thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả khoản tiền bồi thường này. Còn nếu như gia đình chị không đóng bảo hiểm xã hội cho người này thì gia đình chị sẽ phải có nghĩa vụ chi trả chế độ tai nạn lao động với số tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động mà Luật BHXH quy định.

Điều 47 Luật BHXH 2006 quy định về trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“ Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng lương tối thiểu chung”.

Lương tối thiểu chung tại thời điểm hiện tại là 1.150.000 VNĐ. Ngoài ra, như anh trình bày, thì trường hợp này do lỗi của người lao động nên gia đình anh sẽ phải chi trả cho người này một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương theo hợp đồng lao động..

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động do lỗi của chính người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo