Trần Tuấn Hùng

Một số thắc mắc về điều kiện và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tư vấn về vấn đề các điều kiện hưởng, mức hưởng và hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Nội dung câu hỏi: Mình đi làm từ tháng 05/2012 đến nay, và được doanh nghiệp đóng cho đầy đủ các loại bảo hiểm, trong đó bao gồm cả BHTN. Mức lương đóng bảo hiểm trong 6 tháng gần nhất của mình là: 5.800.000 đồng/ tháng. Đến ngày 21/02/2018 này mình xin nghỉ chế độ thai sản 6 tháng, và sau đó có ý định xin nghỉ làm luôn.

- Vậy, sau khi nghỉ xong chế độ thai sản, và được giải quyết cho nghỉ việc, mình có được thể làm hồ sơ xin hưởng chế độ BNTN được không?
- Số tiền BHTN mình có thể được hưởng là bao nhiêu?
- Hồ sơ để làm BHTN, mình cần chuẩn bị những gì? 
 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, sau khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bạn xin nghỉ việc luôn thì có nộp đơn để hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?

 

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.”

 

Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm năm 2013, bạn nghỉ việc mà không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc không thuộc trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn và không xác định thời hạn). Hết 6 tháng nghỉ thai sản, sau đó chị xin nghỉ việc và đáp ứng được quy định trên thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLD chị phải nộp hồ sơ tới trung tâm giới thiệu việc làm để yêu cầu hưởng.

 

Thứ hai, số tiền mà bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu?

 

Căn cứ Điều 50, Luật việc làm năm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50, Luật việc làm năm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp và tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở. Nếu tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 5 800 000 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp một tháng của bạn là 3 480 000 đồng.

 

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

 

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

 

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động

 

- Sổ bảo hiểm xã hội.

 

Nộp hồ sơ tại Trung tâm giới thiệu việc làm nơi muốn hưởng để giải quyết chế độ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo