Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Mất việc do giảm biên chế thì được hưởng trợ cấp như thế nào?

Do tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp cũng lâm vào tình trạng rất khó khăn, việc cắt giảm người lao động là vấn đề tất yếu. Vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được hưởng các quyền lợi như thế nào, để được giải đáp cụ thể bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

1. Luật sư tư vấn về chế độ NLĐ được hưởng khi nghỉ việc

Khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì tùy thuộc vào trường hợp chấm dứt thì công ty sẽ phải có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp thôi việc hoặc chế độ trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Tuy nhiên, nhiều trường hợp công ty không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về việc chi trả quyền lợi cho người lao động, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Do đó, khi gặp phải vấn đề này và bạn chưa biết làm thế nào để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn về mức hưởng, cách tính hưởng các chế độ theo quy định pháp luật.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.  

2. Quy định pháp luật về chế độ người lao động được hưởng khi nghỉ việc

Câu hỏi: Kính gửi văn phòng luật sư Minh Gia, giải đáp giúp tôi về chế độ do tinh giản biên chế như sau: Năm 2005 tôi làm việc cho công ty T thì bị tai nạn lao động phải đoạn mất bàn tay phải. Nhưng lúc đó tôi đang trong thời gian thử việc, sau khi điều trị xong thì công ty có nhận vào làm lại nhưng bên công ty cũng không báo cho bên Liên đoàn lao động biết.

Vì do không biết luật nên tôi không đi giám định thương tật để làm bảo hiểm thương tật, và bên công ty cũng không làm bảo hiểm thương tật cho tôi. Đến ngày 1 tháng 3 năm 2014 thì bên công ty thông báo giảm biên chế nhưng chỉ một mình tôi mà thôi mà không báo trước và buộc phải ngừng làm việc ngay ngày hôm đó. Theo tôi được biết thì phần trợ cấp tai nạn lao động của tôi lâu quá không khiếu nại thì bây giờ không được giải quyết, vậy văn phòng luật sư cho tôi được hỏi với những chiêu trò đó của công ty cho đến khi giấy tờ tai nạn lao động của tôi hết giá trị khiếu nại thì cho tôi thôi việc thì sau khi thôi việc như vậy tôi được hưởng những quyền lợi gì?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Nếu lý do giảm biên chế của công ty phù hợp với quy định của pháp luật về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có quyền cho thôi việc bạn. Tuy nhiên, công ty phải tuân thủ đúng về thời hạn báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012.

Ngày 1 tháng 3 năm 2014 công ty thông báo giảm biên chế, cho thôi việc bạn mà không báo trước và buộc phải ngừng làm việc ngay ngày hôm đó.

Khoản 5 Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định: Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”

Theo thông tin mà bạn gửi thì bạn đi làm cho công ty Thép ... từ năm 2005 đến tháng 3 năm 2014 bị yêu cầu thôi việc, như vậy có nghĩa là bạn đã làm cho công ty được hơn 9 năm, có thể xác định hợp đồng được ký kết giữa bạn và công ty là hợp đồng không xác định thời hạn. Như vậy, công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong 45 ngày, vì công ty không báo trước cho bạn một ngày nào cả.

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 44 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau: "Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này".

Như vậy, trong trường hợp này, bạn sẽ được hưởng trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động 2012, cụ thể là:

"1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm".

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo