Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn hồ sơ hưởng trợ cấp thương binh

Tôi nhập ngũ 02/1984 phục viên 02/1988 là chiến sỹ thuộc D4, E176 làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào. Tháng 04/1985 tôi bị thương do bị phỉ phục kích, đến năm 2004 tôi làm hồ sơ và được đơn vị cấp giấy chứng nhận bị thương (căn cứ vào danh sách lưu quân nhân bị thương tại đơn vị) đến năm 2005 tôi được hưởng trợ cấp thương binh.


Nhưng 01/2017 Sở LĐTBXH tỉnh có giấy thông báo đình chỉ trả trợ cấp thương binh của tôi với lý do tôi không có tên trong danh sách quân nhân bị thương lưu tại đơn vị. tôi thực sự ngỡ ngàng vì danh sách lưu QNBT là trách nhiệm của đơn vị bản thân tôi không hề được biết, Hồ sơ và các giấy tờ, con dấu, chữ ký của các cấp đều là thực. sau đó tôi trực tiếp vào đơn vị để trình bày, yêu cầu đơn vị kiểm tra lại cho tôi, nhưng không những danh sách QNBT mà danh sách đăng ký quân nhân hiện đơn vị còn lưu giữ được cũng không có tên tôi và một số đồng đội của tôi do quá trình di chuyển từ Lào về sát nhập vào đơn vị khác nên một số cuốn bị mất. Tôi đã trình các hồ sơ gốc: Lý lịch quân nhân có ghi bị thương, lý lịch đảng viên kết nạp tại đơn vị, người cùng nhóm chiến đấu với tôi lúc bị thương làm chứng, vết thương thực thể trên người tôi. Đơn vị đã có giấy xác nhận với nội dung: tên tôi không có trong danh sách QNBT, danh sách quân nhân còn lưu tại đơn vị và thừa nhận quyển lý lich đảng viên của tôi là đúng (vì tên của thủ trưởng ký có trong trang sử vàng của đơn vị), do đơn vị di chuyển sát nhập nên danh sách lưu QNBT có thể không được lưu giữ đầy đủ.Tôi đã nạp các hồ sơ này cho BCH quân sự tỉnh kèm theo đơn trình bày của tôi, nhưng các anh vẫn trả lời chưa đủ căn cứ. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi phải bổ sung thêm những giấy tờ gì nữa mới chứng minh được sự cống hiến của mình và không bị cắt chế độ của tôi. Xin trân trọng cảm ơn luật sư!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Như thông tin mà anh cung cấp, năm 2004 anh có làm hồ sơ và được đơn vị cấp giấy chứng nhận bị thương. Như vậy, thì theo Nghị định 31/2013/NĐ - CP có quy định hồ sơ hưởng chế độ thương binh như sau:

 

Điều 29. Hồ sơ hưởng chế độ thương binh

 

1. Giấy chứng nhận bị thương. 

 

2. Biên bản giám định thương tật của Hội đồng giám định y khoa.

 

3. Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp, phụ cấp thương tật.

 

Ngoài ra, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân có quy định:

 

Điều 16. Hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ

 

1. Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1).

 

2. Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương.

 

3. Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2).

 

4. Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật hàng tháng (Mẫu TB3) hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần (Mẫu TB4).

 

Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương

 

1. Giấy ra viện sau khi điều trị vết thương và một trong các giấy tờ sau:

 

a) Trường hợp bị thương quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 27 của Nghị định phải có giấy xác nhận trường hợp bị thương do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp:

 

Người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do Thủ trưởng cấp tiểu đoàn hoặc tương đương xác nhận;

3. Trường hợp bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì việc cấp giấy chứng nhận bị thương căn cứ một trong các giấy tờ sau có ghi nhận vết thương thực thể:

 

a) Giấy tờ được cấp khi bị thương: Phiếu chuyển thương, chuyển viện; bệnh án điều trị; giấy ra viện; phiếu sức khỏe; sổ sức khỏe;

 

b) Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân được lập từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước;

 

c) Trường hợp lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân, phiếu sức khỏe, sổ sức khỏe lập trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 nhưng không ghi vết thương thực thể (chỉ ghi bị thương) thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương căn cứ kết quả kiểm tra vết thương thực thể của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương để cấp giấy chứng nhận bị thương.

 

Điều 18. Thủ tục hồ sơ xác nhận và giải quyết chế độ

 

1. Người bị thương khi đang phục vụ trong quân đội, công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Thông tư này để hướng dẫn cụ thể.

 

2. Người bị thương không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này

 

a) Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Nghị định.

 

Trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước thì gửi kèm đơn đề nghị của cá nhân (Mẫu TB5);

 

b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người bị thương cư trú;

 

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh kèm bản sao giấy chứng nhận bị thương để xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật;

 

d) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.”

 

Anh có thể tham khảo trên để áp dụng trong trường hợp của mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề anh quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Hoàng Thị Thắm - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo