Phạm Diệu

Làm thế nào khi công ty không trả lương làm việc ngày lễ, tết và không thanh toán tiền phép năm?

Luật sư tư vấn về trường hợp công ty không trả lương làm việc ngày lễ, tết và không thanh toán tiền phép năm. Nội dung tư vấn như sau:

 

Kính gửi luật sư Gia Minh. Hôm nay cơ quan tôi có họp hội nghị người lao động tôi có hỏi một số vấn đề nhưng bên cơ quan giải đáp tôi thấy không hợp lý nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Thứ 1: cơ quan tôi hoạt động dịch vụ vậy nên chủ nhật hay các ngày lễ tết bên tôi thường không đươc nghỉ và bên cơ quan trả bù lại cho chúng tôi vào ngày khác trong tuần với ngày bù chủ nhật và tuỳ chọn ngày với 10 ngày bù lễ tết. Nhưng khi trả lại như vậy ngày đi làm lễ tết không tính lương gấp 3 là ngày lễ mà tính lương lao động bình thường cho ngày đó. Và trả lại cũng chỉ trả 10 ngày ứng với 10 ngày lễ tết; Thứ 2: 12 ngày phép mỗi năm tôi không sử dụng hết cơ quan không thanh toán ngược lại cho tôi và nói rằng 12 ngày đó đi làm thì hưởng lương rồi không thanh toán nữa. Như vậy cả 2 trường hợp cơ quan tôi xử lý như vậy có đúng không? Kính nhờ luật sư tư vấn giúp!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về ngày nghỉ hàng tuần và tiền lương làm việc ngày nghỉ lễ, tết

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động 2012 về ngày nghỉ hàng tuần như sau:

 

Điều 110. Nghỉ hằng tuần

 

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

 

Điều 115. Nghỉ lễ, tết

 

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

 

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

 

b) Tết Âm lịch 05 ngày;

 

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

 

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

 

đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

 

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

 

2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

 

3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

 

Ngoài ra, tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

 

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

 

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

 

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

 

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

 

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

 

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”.

 

Như vậy, trường hợp nếu bạn đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết thì phía công ty phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo quy định trên. Do đó, việc công ty không thanh toán tiền làm thêm giờ khi bạn làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết và cho nghỉ bù vào các ngày khác là trái quy định của pháp luật, là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3, Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

 

Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương 

...
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây: 


 

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

 

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

 

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

 

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

 

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 

 

Thứ hai, về việc thanh toán tiền phép năm

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012 như sau:

 

 Điều 111. Nghỉ hằng năm

 

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

 

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

 

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

 

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

 

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

 

Ngoài ra, tại Điều 114 Bộ luật lao động 2012 quy định về việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:

 

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

 

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

 

Căn cứ quy định trên, bạn có đủ 12 tháng làm việc cho công ty thì bạn sẽ được nghỉ 12 ngày làm việc, hưởng nguyên lương đối với công việc trong điều kiện bình thường. Trường hợp vì các lý do nào đó mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

 

Nếu có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

 

Do đó, trường hợp công ty không trả tiền lương khi làm việc vào ngày lễ, tết và không thanh toán tiền phép hàng năm những ngày chưa nghỉ thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi trực tiếp tới ban giám đốc công ty hoặc có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Phòng Lao động -Thương binh - Xã hội quận (huyện) nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

 

Trường hợp hòa giải không thành hoặc quá thời hạn (5 ngày làm việc) mà không được giải quyết thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo