LS Hoài My

Ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội đối với người cao tuổi

Công ty chúng tôi có một số lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (hiện tại họ đang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn). Công ty muốn giải quyết theo 2 hướng:


+ Thứ nhất: 1 số người làm việc tốt sẽ giữ lại thì có phải chấm dứt hợp đồng cũ, ký tiếp hợp đồng mới và thời gian làm việc của họ có phải 7h/ngày không? Hay còn những cách nào khác? Hợp đồng của họ có bắt buộc 1 năm ký 1 lần hay là có nhiều cách cho mình chọn lựa là 3 tháng....

+ Thứ 2: 1 số người công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với họ có được không? Được biết là không được, vậy có phải tiếp tục duy trì hợp đồng đến khi họ đóng đủ 20 năm không? Vậy là họ làm đến già cỡ nào mình vẫn phải thuê họ phải không?

Nhờ luật sư tư vấn có những biện pháp nào có thể giúp ít được cho doanh nghiệp không?

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

-Thứ nhất là về việc chấm dứt hợp đồng cũ để ký tiếp hợp đồng mới:

Điều 167 Bộ luật lao động 2012 quy định về Sử dụng người lao động cao tuổi như sau:

“1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.

2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.”

Điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về Hợp đồng lao động với người cao tuổi như sau:

“1. Khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động
mới.


2. Khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.”

Căn cứ vào các quy định trên thì công ty bạn có thể thỏa thuận với người lao động đó về việc người đó có muốn tiếp tục làm việc không. Nếu người lao động còn muốn tiế tục làm việc thì công ty bạn thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động cũ để ký hợp đồng lao động mới.

-Thứ hai là thời gian làm việc của họ có phải 7h/ngày không:

Điều 166 Bộ luật lao động 2012 quy định về Người lao động cao tuổi như sau:

“.................................................................................

2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.”

Điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định về Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:

“....................................................................

10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.”

Căn cứ vào các quy định trên thì thời giờ làm việc của người lao động cao tuổi được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 1 giờ (nghĩa là mỗi ngày ít nhất 7h/ngày) hoặc làm việc không trọn thời gian.

-Thứ ba là hợp đồng của họ có bắt buộc 1 năm ký 1 lần hay là có nhiều cách chọn lựa như là 3 tháng:

Điều 22 Bộ luật lao động 2012 quy định về Loại hợp đồng lao động như sau:

“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.”

Căn cứ vào quy định trên thì công việc mà người lao động tại công ty bạn là công việc có tính chất thường xuyên nên không được giao kết hợp đồng theo mùa vụ (như 3 tháng 1 lần). Trường hợp của công ty bạn là có thể giao kết hợp đồng mới là hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 trên.

-Thứ tư là chấm dứt hợp đồng lao động với một số người có được không:

Điều 38 Bộ luật lao động quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp
khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;


d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

...............................................................”

Theo đó, trường hợp của công ty bạn không được quyền chấm dứt hợp đồng với người lao động chưa đủ điều kiện về đóng bảo hiểm xã hội khi không có sự đồng ý của họ.

-Thứ tư là về biện pháp mà doanh nghiệp bạn có tham khảo:

Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

.................................................................................”

Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội quy định về Điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Căn cứ vào các quy định trên thì công ty bạn có thể thỏa thuận với người lao động về việc ký tiếp hợp đồng mới hoặc hướng dẫn cho họ xin hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc là hướng dẫn họ sau khi nghỉ hưu thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để được hưởng lương hưu.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Ký hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội đối với người cao tuổi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv. Tú Hiền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo