Nguyễn Thu Trang

Không trả lương khi nhân viên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng luật không?

Công ty có trách nhiệm gì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp động trái pháp luật? Công ty có quyền không trả lương hoặc truy thu khoản tiền lương đã trả hay không?

 

Nội dung tư vấn: Gửi Luật Minh Gia, Em mong được nhận hồi âm sớm từ Luật sư đại diện của Công ty. Em vào làm việc tại 1 Công ty từ tháng 10.10.2016 đến 17.4.2017 thì có viết mail xin nghỉ cho Ban lãnh đạo Công ty mong muốn được nghỉ sớm làm hết 25.4.2017. Từ thời điểm em vào đến lúc xin nghỉ, giữa Công ty và em không có kí bất kì 1 bản hợp đồng nào. Trong quá trình chuẩn bị nghỉ em đã bàn giao công việc đầy đủ. Nhưng chưa được Trưởng phòng đồng ý cho nghỉ em đã nghỉ từ ngày 26.4.2017. Trong quá trình nghỉ em vẫn tham gia hỗ trợ cho công việc của Công ty đến tháng hết tháng 5.2017. Và giấy tờ thủ tục lần cuối đã được Trưởng phòng đồng ý cho nghỉ (Nhưng chưa có chữ kí của Tổng giám đốc). Và hiện tại Phía Công ty không quyết định trả lương tháng cuối + khoản truy thu lương tháng 3.2017 (tiền làm thêm buổi tối) cho em. Vậy em nên làm thế nào ạ?

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, nội dung của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Bạn muốn nghỉ việc tại công ty thì bạn cần thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, quyền này được được quy định như trong Bộ Luật lao động năm 2012:

 

"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12  tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Do bạn không nói rõ là hợp đồng lao động của mình là hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay hợp đồng xác định thời hạn, hay hợp đồng mùa vụ, nên chúng tôi không xác định chính xác các thủ tục cần thiết để bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Bạn cần xem lại loại hình hợp đồng lao động của mình để biết số ngày báo trước bắt buộc để được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.

 

Với thông tin bạn cung cấp là bạn có gửi mail xin nghỉ việc tới ban giám đốc vào ngày 17/04/2017 và đã nghỉ làm vào ngày 26/04/2017, nghĩa là thời gian thông báo trước về nghỉ việc tới công ty của bạn là 08 ngày thì dù hợp đồng lao động của bạn thuộc loại nào cũng là vi phạm về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động. Như vậy, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, được quy định trong điều 41, Bộ luật Lao động 2012 như sau:

 

"Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”

 

Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, thì trách nhiệm của bạn và công ty của bạn được xác định như sau, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012:

 

"Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao đồng

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

Đồng thời do lỗi của bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, nên bạn phải thực hiện thêm một số nghĩa vụ được quy định tại Điều 43, Bộ luật Lao động 2012 như sau:        

 

" Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

 

Như vậy, công ty của bạn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương trong thời gian bạn đã làm việc mà chưa được trả lương; hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác của bạn mà công ty đã giữ lại. Nên việc công ty của bạn ty không quyết định trả lương tháng cuối và  khoản truy thu lương tháng 3.2017 (tiền làm thêm buổi tối) là không đúng quy định pháp luật.

 

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện trực tiếp lên tòa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật Tố tụng dân sự 2015.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Hương Lan - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo